Trong hầu hết các trường hợp, gây tê cục bộ rất an toàn, tuy nhiên nó có thể
gây ngộ độc nếu được sử dụng không thích hợp. Và ngay cả khi đã được sử
dụng thích hợp nhưng vẫn có thể gây ra các phản ứng phụ không mong muốn.
Độc tính của thuốc gây tê cục bộ và thuốc gây tê thẩm thấu có thể có tác dụng
tại chỗ hoặc toàn thân. Phần lớn độc tính toàn thân của thuốc gây tê thường
ảnh hưởng tới hệ thần kinh trung ương hoặc hệ tim mạch.
1. Dấu hiệu và triệu chứng
Các biểu hiện điển hình của ngộ độc thuốc gây tê cục bộ xảy ra từ 1 đến 5
phút sau khi tiêm, nhưng có thể dao động từ 30 giây tới 60 phút[1]. Các biểu
hiện độc tính có thể được phân loại như sau:
+ Hệ thần kinh trung ương
+ Hệ tim mạch
+ Hệ tạo máu
+ Dị ứng
+ Mô tại chỗ
30 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 486 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Ngộ độc thuốc gây tê cục bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phòng thí nghiệm đã chứng minh rằng
một số thành phần thuốc gây tê tan nhiều trong lipid và có khả năng gắn
cao.[11]
BSNT. Nghiêm Huyền Trang, ThS. BS. Lương Quốc Chính
Trong một nghiên cứu trên động vật, Weinberg và cộng sự chứng minh tác
dụng hiệu quả của truyền lipid trong hồi sức ngừng tim do bupivacain.[12, 13]
Rosenblatt và đồng nghiệp là những người đầu tiên báo cáo việc truyền lipid
20% để hồi sức những bệnh nhân ngừng tim kéo dài sau chẹn vùng gian cơ
bậc thang (interscalene block) bằng bupivacaine và mepivacaine.[14]
Một số ca lâm sàng sau đó được các nhà nghiên cứu báo cáo thành công trong
việc sử dụng lipid điều trị độc tính trên tim mạch và thần kinh bao gồm vô
tâm thu, suy tuần hoàn và co giật. Các thuốc gây tê cục bộ sử dụng trong
những ca này là ropivacain, mepivacain, prilocain, và levobupivacain.[15-20]
Marwick và đồng nghiệp cũng báo cáo một ca thành công khi sử dụng liệu
pháp lipid điều trị ngộ độc toàn thân tái phát sau 40 phút. Nếu không có sẵn
lipid, có thể sử dụng amiodaron điều trị cho những trường hợp rối loạn nhịp
tim tái phát. Điều này chỉ ra rằng tầm quan trọng của một lượng đủ lipid có
sẵn (1000mL) khi tiến hành gây tê cục bộ.[21]
Weinberg và đồng nghiệp đã sử dụng mô hình động vật quá liều bupivacain
cho thấy liệu pháp lipid làm tăng cường và hồi phục huyết động và chuyển
hoá sau ngừng tim do bupivacain hơn epinephrin hay vasopressin.[22, 23] Cả
hai thuốc co mạch này đều gây những hậu quả bất lợi.
Tuy nhiên một vài câu hỏi nghiên cứu đặt ra về hiệu quả điều trị bằng lipid
rescue. Mayr và cộng sự nghiên cứu độc tính của bupivacain trên mô hình
lợn, chỉ ra rằng vasopressin kết hợp với epinephrin có áp lực tưới máu mạch
vành cao hơn trong hồi sức tim phổi và tỉ lệ sống sót trong thời gian ngắn tốt
hơn nhũ tương lipid.[24] Harvey và cộng sự thấy rằng nhũ tương lipid/ACLS
có áp lực tưới máu mạch vành thấp hơn và tỉ lệ tuần hoàn tự phát thấp hơn so
với ACLS đơn thuần trên mô hình thỏ bị ngừng tim do ngạt.[25]
Liều khuyến cáo
Liệu pháp nhũ tương lipid được thực hiện bằng dung dịch lipid 20%.[7] Ban
đầu, tiêm liều lớn 1,5mL/kg trong 1 phút.[26, 6, 27, 1] Sau đó truyền với tốc
độ 0,25 mL/kg/phút trong 20 phút,[6] 30-60 phút,[26] hoặc cho tới khi huyết
BSNT. Nghiêm Huyền Trang, ThS. BS. Lương Quốc Chính
động ổn định.[27] Một khi huyết động ổn định, nên truyền tiếp trong ít nhất
10 phút nữa.[1]
Nếu liều như trên không đáp ứng được, có một vài lựa chọn khác. Lặp lại liều
lớn 2 lần, khoảng cách giữa 2 lần có thể là 5 phút,[6] hoặc cứ lặp lại 5
phút/lần cho tới khi mạch ổn định.[27] Cách khác là truyền tốc độ tăng lên (ví
dụ tới 0,5mL/kg/phút trong 10 phút[6]). Giới hạn trên của dung dịch nhũ
tương lipid khuyến cáo là xấp xỉ 10 mL/kg trong 30 phút đầu tiên.[1]
Lưu ý propofol không phải là một thành phần trong lipid nhưng có trong dung
dịch nhũ tương lipid 10%, vì vậy cần sử dụng liều nhũ tương lipid thích hợp
để tránh quá liều propofol (theo gram), bởi propofol là chống chỉ định khi có
độc tính trên tim mạch.
V. ĐIỀU TRỊ PHẢN ỨNG DỊ ỨNG
Mặc dù phản ứng dị ứng hiếm xảy ra nhưng cần phải điều trị những trường
hợp nặng. Phản ứng da nhẹ chỉ cần uống hoặc tiêm tĩnh mạch
diphenhydramin (Benadryl, 25-50 mg cho người lớn, 1 mg/kg cho trẻ em).
Với những trường hợp dị ứng nặng hơn, tiêm dưới da enpinephrin (0,3ML
pha loãng 1:1000) và theo dõi sát. Trường hợp dị ứng nghiêm trọng (ví dụ suy
hô hấp, hạ huyết áp), nên sử dụng corticosteroid (tiêm tĩnh mạch 125 mg
methylprednisolon hoặc uống 60 mg prenison).
VI. DỰ PHÒNG
Những gợi ý sau có thể giúp tránh khỏi các biến chứng liên quan việc sử dụng
thuốc gây tê cục bộ, đặc biệt với những bệnh nhân ở khoa cấp cứu:
+ Chú ý hỏi và ghi chép những thông tin về tiền sử phản ứng với thuốc gây tê
+ Ghi lại số lượng và loại thuốc gây tê sử dụng trong thủ thuật
+ Luôn luôn hỏi về tiền sử và khám để xác định các nguy cơ và dị ứng
+ Không sử dụng thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IB (kể cả phenytoin) điều
trị co giật hay chống loạn nhịp vì khả năng gây ngộ độc cocain
BSNT. Nghiêm Huyền Trang, ThS. BS. Lương Quốc Chính
+ Để ý các dấu hiệu thần kinh hoặc các triệu chứng có thể cho là ngộ độc
thuốc gây tê
+ Những bệnh nhân có triệu chứng nặng cần được nhập viện và theo dõi.
Cần biết về liều độc của thuốc gây tê cục bộ. Sử dụng nồng độ và lượng thuốc
gây tê cục bộ thấp nhất mà vẫn có tác dụng. Thêm epinephrin với tỉ lệ
1:200000 nhằm giảm hấp thu thuốc qua mạch máu qua cơ chế co mạch.
Mô tả các triệu chứng sớm của quá liều thuốc gây tê cục bộ cho bệnh nhân,
hướng dẫn họ thống báo cho bác sĩ nếu họ đã từng có các triệu chứng đó. Cần
chắc chắn rằng bệnh nhân có thể hiểu được các tác dụng của thuốc và nói với
bác sĩ nếu chúng xảy ra.
Kỹ thuật tiêm cẩn thận cũng giúp phòng tránh phản ứng gây độc. Với liều lớn,
cần tiêm chậm (> 5 mL), cứ tiêm 3 mL/lần, dừng tiêm và hút kiểm tra xem có
máu trong xi lanh sau tiêm mỗi 3 mL. Tiêm thuốc gây tê theo kĩ thuật này có
thể giảm một lượng lớn thuốc tiêm vào tĩnh mạch.
Luôn giao tiếp với bệnh nhân khi thực hiện thủ thuật để phát hiện các triệu
chứng sớm như rối loạn ngôn ngữ cùng các triệu chứng khác nặng hơn, chẳng
hạn thay đổi tình trạng ý thức.
Benzodiazepin làm tăng ngưỡng biểu hiện triệu chứng thần kinh trung ương
nhưng không ảnh hưởng tới sự biểu hiện của tim mạch, vì vậy nếu sử dụng
benzodiazepin liều cao có thể trực tiếp dẫn tới sự tiến triển của độc tính tim
mạch mà không có biểu hiện báo trước nào của thần kinh trung ương.
Hướng dẫn liều
Nồng độ thuốc gây tê cục bộ thấp thường sử dụng loại thẩm thấu.
Sự khác nhau về liều thuốc gây tê cục bộ phụ thuộc vào từng thủ thuật, mức
độ gây tê cần thiết và hoàn cảnh từng bệnh nhân. Giảm liều cần chỉ định cho
các bệnh nhân sau:
+ Bệnh nhân suy nhược hoặc cấp tính
BSNT. Nghiêm Huyền Trang, ThS. BS. Lương Quốc Chính
+ Trẻ nhỏ hoặc người già
+ Bệnh gan, xơ vữa động mạch hoặc bệnh động mạch tắc nghẽn
F. THUỐC
I. TÓM TẮT VỀ THUỐC
Mục đích sử dụng thuốc với bệnh nhân ngộ độc thần kinh do thuốc gây tê cục
bộ là ngừng các biểu hiện của não và thần kinh cơ.
1.1. Thuốc chống co giật, Barbiturate
1.1.1. Tóm tắt
Được sử dụng để cắt cơn co giật.
1.1.2. Pentobarbital (Nembutal)
Pentobarbital là loại barbiturate tác dụng ngắn có tác dụng an thần, gây ngủ,
chống co giật, pentobarbital có thể tạo ra tất cả các mức độ thay đổi tâm thần
hệ thần kinh trung ương.
1.1.3. Phenobarbital (Luminal)
Phenobarbital can thiệp vào đường truyền xung động thần kinh từ đồi thị lên
vỏ não. Trong trường hợp cấp cứu, phenobarbital được sử dụng để cắt cơn
giật nếu benzodiazepin thất bại.
1.2. Thuốc giải lo âu, Benzodiazepin
1.2.1. Tóm tắt
Được sử dụng để cắt cơn giật bằng cách gắn với vị trí thụ thể đặc hiệu, làm
tăng hiệu quả của gamma-aminobenzoic acid (GABA), giảm chất dẫn truyền
ức chế GABA và các chất dẫn truyền ức chế khác.
BSNT. Nghiêm Huyền Trang, ThS. BS. Lương Quốc Chính
1.2.2. Diazepam (Valium, Diastat, Diastat AcuDial)
Diazepam giảm chức năng tất cả các chặng của thần kinh trung ương (ví dụ
hệ viền và hệ lưới), có thể do diazepam làm tăng hoạt động của GABA.
Diazepam làm giảm cơn giật hoặc cắt cơn giật. Liều phụ thuộc từng bệnh
nhân và cần chú ý khi tăng liều để đề phòng các tác dụng phụ.
1.2.3. Midazolam
Midazolam giảm chức năng tất cả các chặng của thần kinh trung ương (ví dụ
hệ viền và hệ lưới), có thể do midazolam làm tăng hoạt động của GABA.
Midazolam làm giảm cơn giật hoặc cắt cơn giật. Tác dụng của midazolam
ngắn hơn và mạnh hơn so với diazepam. Liều phụ thuộc từng bệnh nhân và
cần chú ý khi tăng liều để đề phòng các tác dụng phụ.
1.3. Thuốc chẹn thần kinh cơ, khử cực
1.3.1. Tóm tắt
Được sử dụng để ngừng các biểu hiện thần kinh cơ của co giật.
1.3.2. Succinylcholin (Anectine, Quelicin)
Succinylcholin gây liệt cơ hô hấp và đường thở; do đó bệnh nhân sẽ ngừng
thở. Vì vậy duy trì sự thông thoáng đường thở và thông khí là điều kiện cần
thiết và tiên quyết.
Tài liệu tham khảo
1. [Guideline] Neal JM, Mulroy MF, Weinberg GL. American Society of
Regional Anesthesia and Pain Medicine checklist for managing local
anesthetic systemic toxicity: 2012 version. Reg Anesth Pain Med. 2012 Jan-
Feb. 37(1):16-8. [Medline]. [Full Text].
BSNT. Nghiêm Huyền Trang, ThS. BS. Lương Quốc Chính
2. Goldfrank LR, Flomenbaum NE, Lewin NA, et al. 1507-17. Goldfrank's
Toxicologic Emergencies. 6th ed. New York: McGraw-Hill; 1998. 897-903.
3. Mowry JB, Spyker DA, Cantilena LR Jr, McMillan N, Ford M. 2013
Annual Report of the American Association of Poison Control Centers'
National Poison Data System (NPDS): 31st Annual Report. Clin Toxicol
(Phila). 2014 Dec. 52(10):1032-283. [Medline]. [Full Text].
4. Chang YY, Ho CM, Tsai SK. Cardiac arrest after intraurethral
administration of lidocaine. J Formos Med Assoc. 2005 Aug. 104(8):605-
6. [Medline].
5. Soltesz EG, van Pelt F, Byrne JG. Emergent cardiopulmonary bypass for
bupivacaine cardiotoxicity. J Cardiothorac Vasc Anesth. 2003 Jun. 17(3):357-
8. [Medline].
6. [Guideline] The Association of Anaesthetists of Great Britain and Ireland.
Guidelines for the Management of Severe Local Anaesthetic Toxicity.
2007. [Full Text].
7. Leskiw U, Weinberg GL. Lipid resuscitation for local anesthetic toxicity: is
it really lifesaving?. Curr Opin Anaesthesiol. 2009 Oct. 22(5):667-
71. [Medline].
8. Kim JT, Jung CW, Lee KH. The effect of insulin on the resuscitation of
bupivacaine-induced severe cardiovascular toxicity in dogs. Anesth Analg.
2004 Sep. 99(3):728-33, table of contents. [Medline].
9. Wang Q, Liu Y, Lei Y, et al. Shenfu injection reduces toxicity of
bupivacaine in rats. Chin Med J (Engl). 2003 Sep. 116(9):1382-5. [Medline].
10. Weinberg GL. Lipid infusion therapy: translation to clinical
practice. Anesth Analg. 2008 May. 106(5):1340-2.[Medline]. [Full Text].
BSNT. Nghiêm Huyền Trang, ThS. BS. Lương Quốc Chính
11. Mazoit JX, Le Guen R, Beloeil H, Benhamou D. Binding of long-lasting
local anesthetics to lipid emulsions.Anesthesiology. 2009 Feb. 110(2):380-
6. [Medline].
12. Weinberg GL, VadeBoncouer T, Ramaraju GA, Garcia-Amaro MF, Cwik
MJ. Pretreatment or resuscitation with a lipid infusion shifts the dose-
response to bupivacaine-induced asystole in rats. Anesthesiology. 1998 Apr.
88(4):1071-5. [Medline].
13. Weinberg G, Ripper R, Feinstein DL, Hoffman W. Lipid emulsion
infusion rescues dogs from bupivacaine-induced cardiac toxicity. Reg Anesth
Pain Med. 2003 May-Jun. 28(3):198-202. [Medline].
14. Rosenblatt MA, Abel M, Fischer GW, Itzkovich CJ, Eisenkraft JB.
Successful use of a 20% lipid emulsion to resuscitate a patient after a
presumed bupivacaine-related cardiac arrest. Anesthesiology. 2006 Jul.
105(1):217-8. [Medline].
15. Litz RJ, Roessel T, Heller AR, Stehr SN. Reversal of central nervous
system and cardiac toxicity after local anesthetic intoxication by lipid
emulsion injection. Anesth Analg. 2008 May. 106(5):1575-7, table of
contents. [Medline].
16. Litz RJ, Popp M, Stehr SN, Koch T. Successful resuscitation of a patient
with ropivacaine-induced asystole after axillary plexus block using lipid
infusion. Anaesthesia. 2006 Aug. 61(8):800-1. [Medline].
17. Foxall G, McCahon R, Lamb J, Hardman JG, Bedforth NM.
Levobupivacaine-induced seizures and cardiovascular collapse treated with
Intralipid. Anaesthesia. 2007 May. 62(5):516-8. [Medline].
18. Zimmer C, Piepenbrink K, Riest G, Peters J. [Cardiotoxic and neurotoxic
effects after accidental intravascular bupivacaine administration. Therapy
with lidocaine propofol and lipid emulsion]. Anaesthesist. 2007 May.
56(5):449-53. [Medline].
BSNT. Nghiêm Huyền Trang, ThS. BS. Lương Quốc Chính
19. Ludot H, Tharin JY, Belouadah M, Mazoit JX, Malinovsky JM.
Successful resuscitation after ropivacaine and lidocaine-induced ventricular
arrhythmia following posterior lumbar plexus block in a child. Anesth Analg.
2008 May. 106(5):1572-4, table of contents. [Medline]. [Full Text].
20. Warren JA, Thoma RB, Georgescu A, Shah SJ. Intravenous lipid infusion
in the successful resuscitation of local anesthetic-induced cardiovascular
collapse after supraclavicular brachial plexus block. Anesth Analg. 2008 May.
106(5):1578-80, table of contents. [Medline]. [Full Text].
21. Marwick PC, Levin AI, Coetzee AR. Recurrence of cardiotoxicity after
lipid rescue from bupivacaine-induced cardiac arrest. Anesth Analg. 2009
Apr. 108(4):1344-6. [Medline]. [Full Text].
22. Weinberg GL, Di Gregorio G, Ripper R, et al. Resuscitation with lipid
versus epinephrine in a rat model of bupivacaine overdose. Anesthesiology.
2008 May. 108(5):907-13. [Medline].
23. Di Gregorio G, Schwartz D, Ripper R, et al. Lipid emulsion is superior to
vasopressin in a rodent model of resuscitation from toxin-induced cardiac
arrest. Crit Care Med. 2009 Mar. 37(3):993-9. [Medline].
24. Mayr VD, Mitterschiffthaler L, Neurauter A, et al. A comparison of the
combination of epinephrine and vasopressin with lipid emulsion in a porcine
model of asphyxial cardiac arrest after intravenous injection of
bupivacaine. Anesth Analg. 2008 May. 106(5):1566-71, table of
contents. [Medline].
25. Harvey M, Cave G, Kazemi A. Intralipid infusion diminishes return of
spontaneous circulation after hypoxic cardiac arrest in rabbits. Anesth Analg.
2009 Apr. 108(4):1163-8. [Medline].
26. Weinberg G. LipidRescue: resuscitation for cardiac toxicity. Available
at
BSNT. Nghiêm Huyền Trang, ThS. BS. Lương Quốc Chính
27. Resuscitation Council (UK). Cardiac arrest or cardiovascular collapse
caused by local anaesthetic. Available
at Accessed: July 2008.
28. Hiller DB, Gregorio GD, Ripper R, Kelly K, Massad M, Edelman L, et al.
Epinephrine impairs lipid resuscitation from bupivacaine overdose: a
threshold effect. Anesthesiology. 2009 Sep. 111(3):498-505.[Medline].
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- local_anesthetic_toxicity_0988.pdf