Nghiên cứu về những cơ hội và thách thức trong việc tìm kiếm việc làm của sinh viên khối ngành kế toán trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh

Việc làm trước hết là vấn đề của mỗi cá nhân, xuất phát từ nhu cầu của bản thân nên tiến

hành các hoạt động nhất định. Họ có thể tham gia công việc nào đó để được trả công hoặc

tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm như dùng các tư liệu sản xuất

kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc tự làm những công việc cho hộ gia đ nh mình. Ngoài

vấn đề cá nhân, việc làm còn là vấn đề của cộng đồng của xã hội. Sự phát triển quá nhanh

của dân số, mức độ tập trung tư liệu sản xuất ngày càng cao vào tay một số cá nhân dẫn

đến tình trạng xã hội ngày càng có nhiều người không có khả năng tự tạo việc làm. Trong

điều kiện đó, mỗi cá nhân phải huy động mọi khả năng của bản thân để tự tìm việc làm cho

mình, phải cạnh tranh để tìm việc làm. Xuất phát từ quan điểm đó, nghiên cứu này nhằm

giúp ta thấy được những cơ hội và thách thức trong việc tìm kiếm việc làm của sinh viên khối

ngành kế toán tại trường Đại học Công nghệ TP. HCM giúp cho các bạn sinh viên dễ tìm

kiếm được công việc phù hợp với bản thân và đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển dụng.

pdf6 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 23/05/2022 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Nghiên cứu về những cơ hội và thách thức trong việc tìm kiếm việc làm của sinh viên khối ngành kế toán trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1496 NGHIÊN CỨU VỀ NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC TÌM KIẾM VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KẾ TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị C m Thơ, Nguyễn Thị Thu Sâm, Nguyễn Chiệu Vỉ, Lê Thị Bích Diệu, Phạm Thị Thắm Khoa Tài chính - Thương mại, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Trần Phương Hải TÓM TẮT Việc làm trước hết là vấn đề của mỗi cá nhân, xuất phát từ nhu cầu của bản thân nên tiến hành các hoạt động nhất định. Họ có thể tham gia công việc nào đó để được trả công hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm như dùng các tư liệu sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc tự làm những công việc cho hộ gia đ nh mình. Ngoài vấn đề cá nhân, việc làm còn là vấn đề của cộng đồng của xã hội. Sự phát triển quá nhanh của dân số, mức độ tập trung tư liệu sản xuất ngày càng cao vào tay một số cá nhân dẫn đến tình trạng xã hội ngày càng có nhiều người không có khả năng tự tạo việc làm. Trong điều kiện đó, mỗi cá nhân phải huy động mọi khả năng của bản thân để tự tìm việc làm cho mình, phải cạnh tranh để tìm việc làm. Xuất phát từ quan điểm đó, nghiên cứu này nhằm giúp ta thấy được những cơ hội và thách thức trong việc tìm kiếm việc làm của sinh viên khối ngành kế toán tại trường Đại học Công nghệ TP. HCM giúp cho các bạn sinh viên dễ tìm kiếm được công việc phù hợp với bản thân và đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển dụng. Từ khóa: cơ hội, kế toán, thách thức, sinh viên, việc làm. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hàng năm tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp ngày càng tăng từ trung cấp đến cao đẳng, đại học và các cấp cao hơn nữa; ngoài ra còn số lượng sinh viên các năm trước chưa tìm được việc làm nhưng nhu cầu tuyển dụng của thị trường lao động có tiêu chuẩn và giới hạn của nó. Do đó sinh viên mới ra trường sẽ đối mặt với những thách thức khi đi tìm việc làm. Bạn cũng có thể dễ thấy nếu các bạn cùng khóa với bạn ra trường cùng lúc và thêm các anh/chị khóa trước chưa có việc làm thì khi phỏng vấn bạn phải "chọi" nhiều người như đi thi Đại học vậy. Nhà tuyển dụng sẽ suy nghĩ và sàn lọc kỹ khi có nhiều sự lựa chọn cho họ. Vì thế, đề tài này sẽ giúp sinh viên chuyên ngành kế toán biết nên trang bị những kỹ năng gì cần thiết đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng nhằm cạnh tranh việc làm với sinh viên trường khác, đem lại những giá trị tham khảo rất lớn cho những sinh viên thuộc 1497 chuyên ngành kế toán và đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao cơ hội tìm kiếm việc làm cho sinh viên chuyên ngành kế toán. 2 THỰC TRẠNG 2.1 Cơ hội việc làm của sinh viên ngành Kế toán Ngành đặc thù có thể làm việc trong mọi tổ chức: trước tiên, đây là ngành có đặc thù độc đáo khi có thể làm việc trong mọi tổ chức. Bởi bất kỳ tổ chức, hoạt động trong lĩnh vực hay thành phần kinh tế nào cũng đều cần đến kế toán. Chúng ta có thể điểm qua một số doanh nghiệp, đơn vị như: doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu; doanh nghiệp nội địa hoặc đơn vị có nguồn vốn đầu tư nước ngoài; các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán; các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp; các đơn vị sự nghiệp như trường học, bệnh viện... Tùy thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động cũng như yêu cầu của người lãnh đạo mà trong mỗi đơn vị hay doanh nghiệp sẽ cần số lượng nhân viên kế toán khác nhau. Cơ hội thứ hai là nhu cầu nguồn nhân lực ngành Kế toán ngày càng tăng cao. Trong xu thế phát triển của xã hội nói chung, các doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều, các hoạt động liên doanh liên kết với nước ngoài ngày một gia tăng, các khu công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển, đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài. Do vậy, nhu cầu nguồn nhân lực cho ngành Kế toán vì thế mà ngày một gia tăng. Việc hội nhập kinh tế khu vực và thế giới sẽ mở ra nhiều cơ hội cho sinh viên Kế toán trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh nói riêng và ngành Kế toán nói chung. Khi đất nước hội nhập, nhu cầu nhân lực kế toán tiếp tục tăng mạnh. Hiện nay, các tổ chức nghề nghiệp nhiều nước đã và đang tham gia tích cực vào phát triển ngành Kế toán. Đồng thời, họ cũng cung cấp các dịch vụ đào tạo, cấp chứng chỉ trình độ quốc tế cho các kế toán viên Việt Nam. 2.2 Thách thức của sinh viên ngành Kế toán Bên cạnh các cơ hội thì sinh viên ngành Kế toán của trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh cũng phải đối mặt với không ít thử thách, áp lực. Đầu tiên, đó chính là áp lực cạnh tranh trong tuyển dụng. Hiện nay, rất nhiều trường đều đào tạo Kế toán từ cao đẳng đến đại học. Vì thế nên tỷ lệ chọi cho vị trí kế toán khi đi xin việc là rất cao. Điều này làm cho vấn đề cạnh tranh trong tuyển dụng trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Thứ 2, mức lương không cao so với nhiều ngành khác: đặc biệt là đối với người chưa có nhiều kinh nghiệm. Không ít sinh viên với mộng ước về việc làm lương cao khi ra trường đã thất vọng toàn tập lúc bắt đầu “thực chiến” xin việc. Thứ ba, áp lực công việc. Kế toán là công việc luôn suy nghĩ, làm việc trong môi trường gắn bó với các con số nên đòi hỏi bạn phải có sự chính xác tuyệt đối. Tuy nhiên, đối với những ai đam mê nghề này thì những con số lại trở thành "người bạn tri kỷ". Điều cuối cùng là việc hội nhập kinh tế sẽ mang đến nhiều thách thức cho nền kinh tế nói chung và ngành Kế toán nói riêng. Tuy nhiên, việc này cũng mở ra không ít cơ hội việc 1498 làm cho sinh viên. Trong xu thế hội nhập, các doanh nghiệp sẽ hưởng nhiều dịch vụ hơn với lợi ích cao hơn. Do đó, thông tin kinh tế – tài chính do kế toán cung cấp sẽ phải có độ chính xác, tin cậy cao và minh bạch hơn. Việc này đòi hỏi những người kế toán cần có đầy đủ trình đủ thì mới tồn tại và phát triển vững mạnh được. Để tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ quan đến cơ hội tìm kiếm việc làm của sinh viên, chúng tôi tiến hành cuộc khảo sát với 352 bạn sinh viên ngành kế toán năm 3, năm 4 tại trường Đại học Công nghệ TP.HCM – HUTECH. Bảng 1. Các yếu tố tác động đến cơ hội tìm kiếm việc làm của sinh viên ngành Kế toán STT Các yếu tố Tỷ lệ (%) Đồng ý Không đồng ý Nhân ố cơ sở đ ạ Đội ngũ giảng viên có tr nh độ chuyên m n cao 71,4% 28,6% Có cơ hội học tập cao hơn 65,5% 34,5% Nhà trường có đảm bảo việc làm sau khi tốt nghiệp 87,7% 12,3% Nhân tố các nhà tuyển dụng Có kế hoạch tuyển dụng dài hạn và thông báo rộng rãi 79,7% 20,3% Công khai minh bạch chính sách tuyển dụng nhân sự 78,3% 11,7% Chủ động ký kết hợp đồng đào tạo và tuyển dụng với các cơ sở đào tạo 75% 25% Hỗ trợ HS, SV thực tập, học hỏi kỹ năng và kinh nghiệm công việc 74% 26% Cấp học bổng gắn với tuyển dụng nhằm tạo động lực cho HS, SV trong học tập 63,2% 36,8% Nhân tố môi ường kinh tế- xã hội Kinh tế tại địa phương tăng trưởng cao, ổn định tạo nhu cầu về việc làm 52% 48% Các nhà đầu tư đến địa phương gia tăng tạo ra nhu cầu về việc làm 66% 34% Nhiều hoạt động về việc làm được tổ chức thường xuyên 42% 58% 1499 STT Các yếu tố Tỷ lệ (%) Đồng ý Không đồng ý Hoạt động truyền thông, phổ biến kiến thức về khời nghiệp được thức hiện thường xuyên thông qua các tổ chức và các phương tiện truyền thông 51% 49% Nhân ố gi đình ỳ vọng và uan niệm của cha m (Cha m thường định hướng nghề nghiệp cho con cái theo mong muốn của bản thân) 84% 16% uốn con cái nối nghiệp gia đ nh 63% 37% Tâm lý phải nghe lời cha m của HS, SV 61% 39% Cha m muốn duy tr sự phụ thuộc của con cái vào cha m 28,3% 71,7% Nguồn: số liệu nhóm khảo sát và t ng h p ăm 2021 Nhân tố cơ sở đào tạo: trong số 3 yếu tố trên, xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp cho thấy, yếu tố “Nhà trường có đảm bảo việc làm sau khi tốt nghiệp” chiếm 87,7% đồng ý và 12,3% không đồng ý. Yếu tố thứ hai là “Đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn cao” chiếm 71,4% đồng ý và 28,6% không đồng ý. Điều đó cho thấy khi chọn trường HS, SV còn cân nhắc đến chất lượng đội ngũ giáo viên. Yếu tố cuối cùng là “Có cơ hội học tập cao hơn” chiếm 65,5% đồng ý và 34,5% không đồng ý. Nhân tố các nhà tuyển dụng: người học rất mong muốn được các nhà tuyển dụng quan tâm hỗ trợ công việc sau khi họ ra trường. Yếu tố “Có kế hoạch tuyển dụng dài hạn và thông báo rộng rãi” là cao nhất chiếm 79,7% đồng ý và 20,3% không đồng ý. Yếu tố “C ng khai minh bạch chính sách tuyển dụng nhân sự” cao thứ hai chiếm 78,3% đồng ý và 11,7% không đồng ý. Tiếp theo đó là yếu tố “Chủ động ký kết hợp đồng đào tạo và tuyển dụng với các cơ sở đào tạo” chiếm 75% đồng ý và 25% không đồng ý. Yếu tố thứ tư là “Hỗ trợ HS,SV thực tập, học hỏi kỹ năng và kinh nghiệm công việc” chiếm 74% đồng ý và 26% không đồng ý. Và cuối cùng là yếu tố “Cấp học bổng gắn với tuyển dụng nhằm tạo động lực cho HS, SV trong học tập” chiếm 63,2% đồng ý và 36,8% không đồng ý. Nhân tố môi trường kinh tế - xã hội: yếu tố “Các nhà đầu tư đến địa phương gia tăng tạo ra nhu cầu về việc làm” là cao nhất chiếm 66% đồng ý và 34% không đồng ý. Và 52% đồng ý và 48% không đồng ý là của yếu tố “ inh tế tại địa phương tăng trưởng cao, ổn định tạo nhu cầu về việc làm”. Yếu tố thứ ba là “Hoạt động truyền thông, phổ biến kiến thức về khởi nghiệp được thức hiện thường xuyên thông qua các tổ chức và các phương tiện truyền th ng” chiếm 51% đồng ý và 49% không đồng ý. Yếu tố thấp nhất là “Nhiều hoạt động về việc làm được tổ chức thường xuyên” chiếm 42% đồng ý và 58% không đồng ý. 1500 Nhân tố gia đình trong số 4 yếu tố trên, xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp cho thấy, yếu tố cao nhất là “Kỳ vọng và quan niệm của cha m (cha m thường định hướng nghề nghiệp cho con cái theo mong muốn của bản thân)” chiếm 84% đống ý và 16% không đồng ý. Cao thứ hai là “ uốn con cái nối nghiệp gia đ nh” chiếm 63% đồng ý và 37% không đồng ý. Yếu tố thứ ba là “Tâm lý phải nghe lời cha m của HS, SV” chiếm 61% đồng ý và 39% không đồng ý. Và cuối cùng yếu tố thấp nhất là “Cha m muốn duy trì sự phụ thuộc của con cái vào cha m ” chiếm 28,3% đồng ý và 71,7% không đồng ý. 3 GIẢI PHÁP Tăng cơ hội việc làm cho sinh viên Kế toán: để tăng cơ hội việc làm cho sinh viên ngành Kế toán sau khi tốt nghiệp, có hai cách quan trọng và thiết yếu, gồm: Thứ nhất, mở rộng, tăng cường mạng lưới liên kết với các doanh nghiệp: tổ chức các hoạt động dịch vụ việc làm, ngày hội việc làm, đưa sinh viên đi tìm hiểu thực tế, hướng nghiệp, tiếp nhận đơn đăng ký tìm việc của sinh viên và đăng ký tuyển dụng từ các doanh nghiệp. Thứ hai tổ chức các cuộc hội thảo về ngành: trường và khoa Kế toán cần phối hợp các cơ uan như Liên đoàn Lao động thành phố; Sở Lao động Thương binh và Xã hội và Hội Kế toán và Kiểm toán cùng một số đơn vị khác th ng ua các buổi hội thảo, tập huấn về luật với các doanh nghiệp. Đây cũng là cơ hội tuyệt vời để sinh viên củng cố kiến thức, lắng nghe kinh nghiệm từ những người đi trước. Thứ ba, đổi mới và hoàn thiện chương trình đào tạo ngành Kế toán: để khắc phục, chương trình cần tăng cường những môn học thực hành như thực hành ghi sổ, thực hành kê khai thuế, thực hành lập và phân tích báo cáo tài chính nhằm giúp sinh viên tiếp cận thực tế nhất về công việc. Bên cạnh đó, nhà trường nên xây dựng, bổ sung thêm một số khóa học nghiệp vụ về ngành Kế toán, trò chuyện về văn hóa doanh nghiệp, môi trường làm việc, tác phong của cán bộ... Nếu có thể thực hiện được mô hình “phòng kế toán ảo” trong trường là cách tốt nhất. Đồng thời, việc cập nhật các kiến thức, văn bản mới cũng là yếu tố quan trọng trong chương trình đào tạo của ngành Kế toán. Nâng cao ngoại ngữ, khả năng giao tiếp cũng là một trong những điều sinh viên cần bắt tay vào làm. 4 KẾT LUẬN Trong bối cảnh toàn cầu hóa, và xu thế hội nhập, dưới sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang phát triển mạnh mẽ, thì vấn đề việc làm của sinh viên đang trở thành một vấn đề quan trọng, với nhiều vấn đề đặt ra. Ở Việt Nam, những khó khăn trong tìm kiếm cơ hội việc làm, đáp ứng nhu cầu nhà tuyển dụng của đối tượng sinh viên mới ra trường đang là một trở lực, gây lãng phí nguồn nhân lực. Do đó, việc làm rõ những cơ hội và thách thức trong việc tìm kiếm việc làm của sinh viên khối ngành kế toán trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh là cơ sở nhằm 1501 tạo ra động lực, môi trường thuận lợi để sử dụng và phát huy được vai trò của nguồn nhân lực trẻ sau quá trình đào tạo. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] truong.html/ [2] https://luatduonggia.vn/phan-tich-khai-niem-vai-tro-va-y-nghia-cua-viec-lam/ [3] sinh-sinh-vien-tinh-ca-mau-sau-khi-tot-nghiep?fbclid=IwAR0O4G-Vp8QpR5Jz46- EgHl54MT04D_GVpXnKAp2cX-32jIsJf3CAvkGLm0 [4] https://nivet.org.vn/nghien-cuu-khoa-hoc/hoat-dong-khoa-hoc/item/935-nhung-nhan-to- anh-huong-toituyen-dung-viec-lam-cua-sinh-vien-sau-tot-nghiep?fbclid=IwAR1Hg6- 3VNoLnJUvM0f4yo9oJISJK81WsG_zgJKz-XdMG0ezWTcXLcQGZQ0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_ve_nhung_co_hoi_va_thach_thuc_trong_viec_tim_kiem.pdf