Nghiên cứu về nguyên tắc thận trọng của kế toán

Nguyên tắc thận trọng là một nguyên tắc phổ biến và xuất hiện từ khá lâu trong kế toán, ảnh

hưởng đến cả lý thuyết và thực hành kế toán. Ngày nay nguyên tắc này là một trong những nguyên

tắc cơ bản của kế toán được quy định trong chuẩn mục kế toán chung – VSA số 1. Nguyên tắc thận

trọng giúp doanh nghiêp việc xem xét, cân nhắc, phân tích, phán đoán cần thiết để lập các ước

tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn để giảm thiểu rủi ro cho các đối tượng sử dụng

thông tin kế toán trong việc ra quyết định kinh tế. tuy nhiên, nguyên tắc này yêu cầu không được

đánh giá cao hơn các giá trị của các loại tài sản và các khoản thu nhập, không được đánh giá thấp

hơn nợ phải trả và chi phí. Đồng thời doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng

về khả năng phát sinh chi phí. Nguyên tắc này còn phép cho lập dự phòng nhưng không được lập

quá lớn.

pdf5 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 25/05/2022 | Lượt xem: 448 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Nghiên cứu về nguyên tắc thận trọng của kế toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1123 NGHIÊN CỨU VỀ NGUYÊN TẮC THẬN TRỌNG CỦA KẾ TOÁN Mai Thiện Hoài Nam, ưu Gia Linh, Nguyễn Thị Kim Khánh, Trần Thị Mỹ Nhung Khoa Tài chính - Thương mại, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: TS. Dương Thị Mai Hà Trâm TÓM TẮT Nguyên tắc thận trọng là một nguyên tắc phổ biến và xuất hiện từ khá lâu trong kế toán, ảnh hưởng đến cả lý thuyết và thực hành kế toán. Ngày nay nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc cơ bản của kế toán được quy định trong chuẩn mục kế toán chung – VSA số 1. Nguyên tắc thận trọng giúp doanh nghiêp việc xem xét, cân nhắc, phân tích, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn để giảm thiểu rủi ro cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán trong việc ra quyết định kinh tế. tuy nhiên, nguyên tắc này yêu cầu không được đánh giá cao hơn các giá trị của các loại tài sản và các khoản thu nhập, không được đánh giá thấp hơn nợ phải trả và chi phí. Đồng thời doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Nguyên tắc này còn phép cho lập dự phòng nhưng không được lập quá lớn. Từ khóa: Nguyên tắc, kế toán, ảnh hưởng, phán đoán, chắc chắn. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nguyên tắc thận trọng là một trong những nguyên tắc cơ bản và lâu đời nhất trong hoạt động kế toán tài chính. Tầm quan trọng của việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán một lần nữa được khẳng định thông qua việc Hội đồng Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB) đã yêu cầu đưa lại khái niệm thận trọng vào khuôn mẫu khái niệm (Conceptual Framework) vừa được ban hành vào tháng 3/2018 sau một thời gian loại bỏ khỏi khuôn mẫu khái niệm từ năm 2010. Ngày nay, nền kinh tế đang trên đà phát triển, doanh nghiệp ngày càng đa dạng hóa các loại hình đầu tư kinh doanh sản xuất dịch vụ kèm theo đó là những khoản mục tài mục tài chính để thực hiện cho việc đầu tư. Để thống kê và tổng hợp phân tích các vấn đề đó doanh nghiệp cần phải có một kế toán giỏi, sử dụng các chuẩn mực chung – VSA số 1 được xác định là cơ sở pháp lý trong việc tổ chức và thực hiện kế toán để ghi nhận phân tích nó. Đặc biệt là “nguyên tắc thận trọng” nó giúp cho doanh nghiệp dự đoán trước các khoản mục không chắc chắn các rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra giúp doanh nghiệp tránh được, hoặc giảm thiểu được tổn thất. 2 NỘI DUNG 2.1 Khái niệm nguyên tắc thận trọng Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), thận trọng là 1124 một trong những nguyên tắc kế toán cơ bản với nội dung: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn”. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi phải: – Nguyên tắc thận trọng yêu cầu không được đánh giá cao hơn giá trị của các loại tài sản và các khoản thu nhập. – Lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn. – Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí. – Doanh thu và thu nhập được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế. – Còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Theo Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB) định nghĩa nguyên tắc thận trọng kế toán: – Không dự báo lợi ích nhưng trích lập dự phòng cho tất cả các khoản lỗ có thể có (Bliss. 1924). – Nguyên tắc thận trọng trong kế toán là một phản ứng cẩn thận (thận trọng) đối với những điều không chắc chắn để cố gắng đảm bảo rằng, những bất ổn và những rủi ro tiềm tàng trong các tình huống kinh doanh được xem xét một cách đầy đủ. (FASB (1980)). – Là báo cáo giá trị thấp nhất trong số các giá trị có thể có của tài sản và giá trị cao nhất đối với các khoản nợ (Watts và Zimmerman (1986)). 2.2 Ý nghĩa nguyên tắc thận trọng Nguyên tắc thận trọng xuất phát từ yêu cầu về tính tin cậy của thông tin kế toán. Một hệ thống thông tin kế toán có độ thận trọng cao sẽ đáng tin cậy hơn so với một hệ thống kế toán không thận trọng. Giảm được các nguy cơ tổn thất của doanh nghiệp từ nguyên tắc thận trọng của kế toán. Giảm thiểu rủi ro cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán trong việc ra quyết định kinh tế. 2.3 Phân loại Nguyên tắc thận trọng yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra. Nguyên tắc thận trọng kế toán có hai loại là: Thận trọng có điều kiện và thận trọng không có điều kiện. Khác biệt chính giữa hai dạng nguyên tắc thận trọng là việc thực hiện nguyên tắc thận trọng có điều kiện phụ thuộc vào các sự kiện tin tức kinh tế trong khi đó nguyên tắc thận trọng vô điều kiện không phụ thuộc vào yếu tố này. 1125 2.4 Nguyên tắc thận trọng có điều kiện Nguyên tắc thận trọng có điều kiện xảy ra khi các thông tin kinh tế tiêu cực có ảnh hưởng tới lợi nhuận được ghi nhận nhanh hơn các thông tin kinh tế tích cực Nói cách khác, nguyên tắc thận trọng có điều kiện, có đặc điểm là thời điểm và điều kiện không giống nhau khi ghi nhận các thông tin kinh tế tiêu cực và tích cực vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Theo đó, các quy định về kế toán (do các cơ quan có thẩm quyền ban hành) cho phép doanh nghiệp ghi nhận giảm giá trị tài sản hoặc ghi nhận chi phí khi có bằng chứng, cho thấy có khả năng xảy ra, trong khi chỉ được phép ghi nhận doanh thu hay tăng tài sản ghi có bằng chứng chắc chắn. 2.5 Nguyên tắc thận trọng vô điều kiện Nguyên tắc thận trọng vô điều kiện xảy ra khi doanh nghiệp thực hiện việc ghi nhận một cách nhất quán giá trị tài sản thấp hơn giá trị kế toán ròng. Khác với nguyên tắc thận trọng có điều kiện, nguyên tắc thận trọng vô điều kiện không phụ thuộc vào các thông tin sự kiện. Khi đó doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thực tế để ghi nhận vào chi phí các trường hợp cụ thể. Tại Việt Nam, trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 cũng thể hiện điều này. Nguyên tắc thận trọng có điều kiện bao gồm: Kế toán được phép trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản (giảm giá hàng tồn kho, đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi) theo các quy định; Đánh giá lại nguyên giá tài sản cố định Nguyên tắc thận trọng vô điều kiện bao gồm: Phương pháp khấu hao nhanh; Chi phí nghiên cứu và phát triển; Các khoản trích trước (trích trước chi phí sửa chữa, chi phí bảo hành). 2.6 Nguyên tắc thận trọng kế toán trong doanh nghiệp Nội dung chính của nguyên tắc thận trọng là kế toán được phép ghi nhận tăng chi phí hoặc ghi giảm tài sản khi có dấu hiệu xảy ra, còn ghi nhận doanh thu hoặc tăng nguồn vốn, tài sản khi có bằng chứng chắc chắn. Theo thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính về “Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp” quy định: “Căn cứ vào biến động thực tế về giá hàng tồn kho, giá chứng khoán, giá trị các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và cam kết bảo hành sản phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp chủ động xác định mức trích lập, sử dụng từng khoản dự phòng đúng mục đích và xử lý theo các quy định cụ thể. 1126 Nguyên tắc thận trọng được thể hiện trong kế toán hàng tồn kho: Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường để tồn tại, phát triển và đứng trước những rủi ro trong kinh doanh. Do vậy, để tăng năng lực của các doanh nghiệp trong việc ứng phó với rủi ro, nguyên tắc thận trọng cần được áp dụng. Theo nguyên tắc này thì giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể được thực hiện là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Nguyên tắc này đòi hỏi trên bảng cân đối kế toán, giá trị hàng tồn kho phải được phản ánh theo giá trị ròng: Giá trị tài sản ròng = Giá trị tài sản – Khoản dự phòng Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối năm kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được). Thể hiện trong ghi nhận vốn kinh doanh Căn cứ vào số vốn điều lệ đăng ký trên giấy phép đăng ký kinh doanh chúng ta xác định được số vốn mà các thành viên góp phải đủ trong một thời hạn nhất định. Đối với Công ty TNHH 1 thành viên và Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là không quá 36 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặ giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, thay đổi thành viên. 1127 Số vốn của Công ty Cổ phần phải được thanh toán đủ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo nguyên tắc thận trọng này và theo hướng dẫn tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ thì vốn góp kinh doanh phải được ghi nhận theo số vốn góp thực tế bằng tiền, tài sản, kế toán không được ghi nhận số vốn góp theo vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh với số vốn chưa góp. 2.7 Ý kiến đề xuất cho nguyên tắc thận trọng kế toán nguyên tắc thận trọng đã trở thành lý thuyết kế toán của nhiều nước và thực hành trong một nguyên tắc rất quan trọng, nhưng cách tiếp cận quan điểm sử dụng có nhiều ngẫu nhiên đối với nguyên tắc này, chúng ta phải đối mặt với những hạn chế vốn có của nguyên tắc thận trọng. Để giải quyết vấn đề này cần: 1. Tăng cường đào tạo cán bộ và tiêu chuẩn hóa các phương pháp kế toán thực hiện quy tắc cẩn trọng để tránh tùy tiện và chủ quan "quá thận trọng", nhưng cũng không thể bỏ qua sự thận trọng nguyên tắc trong việc giảm xung đột cơ quan, tránh nguy cơ kiện tụng và thanh toán thuế thu nhập hoãn lại đến vai trò tích cực và cần tiếp tục tăng cường phạm vi và cường độ sử dụng các nguyên tắc thận trọng. 2. Việc thực hiện nguyên tắc thận trọng nên dần dần. 3. Tăng cường cải thiện giáo dục để nâng cao trình độ kế toán chuyên nghiệp. 3 KẾT LUẬN Như vậy, nguyên tắc thận trọng của kế toán có vai trò rất quan trọng trong các công ty và được doanh nghiệp và các nhà đầu tư quan tâm giảm thiểu rủi ro cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán trong việc ra quyết định kinh tế. Bản chất của Nguyên tắc thận trọng là chỉ dẫn cho người làm kế toán và nhà quản lý thận trọng trong việc ghi nhận các thông tin trong những điều kiện không chắc chắn, khi đó kế toán sẽ sử dụng các ước tính kế toán một cách thận trọng và đáng tin cậy để ghi sổ kế toán. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] [2] https://www.dantaichinh.com/nguyen-tac-ke-toan/ [3] goc-nhin/ [4] https://vietnambiz.vn/nguyen-tac-than-trong-conservatism-principle-la-gi- 20190906094445568.htm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_ve_nguyen_tac_than_trong_cua_ke_toan.pdf
Tài liệu liên quan