Mục đích: Khảo sát các tổn thương tại mắt trong bệnh nhãn giáp theo phân loại VISA.
Đối tượng và phương pháp: Phân tích các đặc điểm dịch tễ, tình trạng nội tiết, biểu hiện lâm sàng
theo phân loại VISA của 69 bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh lý hốc mắt liên quan tuyến giáp từ tháng
6/2012 – 6/2013 tại bệnh viện Mắt TP. HCM.
Kết quả: 69 bệnh nhân bao gồm 29 nam (42,02%), 40 nữ (57,98%) với độ tuổi trung bình 43 ± 10.4
tuổi, nhỏ nhất là 16 tuổi và lớn nhất là 63 tuổi. Tỷ lệ cường giáp 49,3%, bình giáp 36,2% và suy giáp là
14,5%. 91,5% bệnh nhân có nồng độ TRAb cao trên mức bình thường. Theo phân loại VISA, tỷ lệ bệnh
nhân có đe dọa thị lực do chèn ép thị thần kinh là 5,8%; 4,34% trường hợp có giảm thị lực do tổn thương
giác mạc. Tỷ lệ bệnh nhân nhãn giáp ở giai đoạn hoạt tính 44,8%; giới hạn vận nhãn 41,5% ; 55,1% trường
hợp có song thị với mức độ khác nhau. Các thay đổi vẻ ngoài mắt như lồi mắt 75,3%; co trợn mi 69,6%,
chảy nước mắt 57,8% và cảm giác dị vật 46,4%. Có mối liên quan giữa nồng độ TRAb với tình trạng hoạt
tính và độ nặng của bệnh nhãn giáp
6 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 782 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng phân loại visa trong chẩn đoán lâm sàng bệnh lý hốc mắt liên quan tuyến giáp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 64
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHÂN LOẠI VISA
TRONG CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG BỆNH LÝ HỐC MẮT
LIÊN QUAN TUYẾN GIÁP
Hoàng Phương Chi*, Lê Minh Thông*, Nguyễn Ngọc Anh***
TÓM TẮT
Mục đích: Khảo sát các tổn thương tại mắt trong bệnh nhãn giáp theo phân loại VISA.
Đối tượng và phương pháp: Phân tích các đặc điểm dịch tễ, tình trạng nội tiết, biểu hiện lâm sàng
theo phân loại VISA của 69 bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh lý hốc mắt liên quan tuyến giáp từ tháng
6/2012 – 6/2013 tại bệnh viện Mắt TP. HCM.
Kết quả: 69 bệnh nhân bao gồm 29 nam (42,02%), 40 nữ (57,98%) với độ tuổi trung bình 43 ± 10.4
tuổi, nhỏ nhất là 16 tuổi và lớn nhất là 63 tuổi. Tỷ lệ cường giáp 49,3%, bình giáp 36,2% và suy giáp là
14,5%. 91,5% bệnh nhân có nồng độ TRAb cao trên mức bình thường. Theo phân loại VISA, tỷ lệ bệnh
nhân có đe dọa thị lực do chèn ép thị thần kinh là 5,8%; 4,34% trường hợp có giảm thị lực do tổn thương
giác mạc. Tỷ lệ bệnh nhân nhãn giáp ở giai đoạn hoạt tính 44,8%; giới hạn vận nhãn 41,5% ; 55,1% trường
hợp có song thị với mức độ khác nhau. Các thay đổi vẻ ngoài mắt như lồi mắt 75,3%; co trợn mi 69,6%,
chảy nước mắt 57,8% và cảm giác dị vật 46,4%. Có mối liên quan giữa nồng độ TRAb với tình trạng hoạt
tính và độ nặng của bệnh nhãn giáp
Kết luận: Phân loại VISA có nhiều ưu điểm trong việc ghi nhận và theo dõi diễn tiến của bệnh, thuận
lợi cho việc chẩn đoán và điều trị. Đo nồng độ kháng thể TRAb trong huyết tương nên được sử dụng trong
việc chẩn đoán bệnh nhãn giáp vì có liên quan đến tình trạng hoạt tính và độ nặng của bệnh.
Từ khoá: bệnh lý hốc mắt liên quan tuyến giáp, phân loại VISA
ABSTRACT
VISA CLASSIFICATION IN DIAGNOSIS OF GRAVES ORBITOPATHY
Hoang Phuong Chi, Le Minh Thong, Nguyen Ngoc Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 64 - 69
Purpose: To evaluate the VISA classification for Graves orbitopathy (GO).
Methods: 69 individuals consecutively referred to as GO were independently graded by us for the four
disease parameters, using the VISA classification, based on the summary grades. All patients received
clinical examination, serum TSH, FT3, FT4, TRAb test and a CT scan. Demographics, smoking status,
thyroid hormonal status, thyroid autoantibody levels, and clinical presentations were assessed.
Results: 69 patients including 29 males (42.02%), 40 females (57.98%) with the mean age of patients
were 43 (SD 10.4) years, range 16 to 63 years. Thyroid dysfunction was confirmed by abnormal results of
laboratory tests in 63.8% of patients. Optic nerve involvement occurs in 5.8% of patients; 4.34% of patients
have corneal involvement. 44.8% of patients are in the active phase. Thyroid extraocular derangement
presents in 41.5% and diplopia presents in 55.1% of patients. About appearance, there are 75.3% of
patients have protopsis, 69.6% of patients have lid retraction. There is a correlation between an active and
severe course of GO with TRAb levels.
* Bộ môn Mắt, ĐHYD TP.HCM. *** Bộ môn Mắt, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
Tác giả liên lạc: BS Hoàng Phương Chi ĐT: 0908369271 Email: hphchi@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mắt 65
Conclusions: The VISA classification is useful as a memory aide for the four common dysfunctions of
GO and as a method of organizing and recording subjective and clinical measurements. TRAb
measurements should be taken as a means for predicting the course of Graves' disease.
Keywords: Grave’s orbitopathy, VISA classification.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nhãn giáp (BNG) là nguyên nhân
phổ biến nhất gây lồi mắt ở người lớn và cần
được nghĩ đến ở những bệnh nhân có nhìn đôi
không rõ nguyên nhân, đau và rối loạn chức
năng thần kinh thị. Quyết định điều trị BNG
dựa trên 2 đặc điểm quan trọng: độ nặng và
hoạt tính của bệnh. Trong nhiều thập kỷ vừa
qua, có nhiều cách phân loại được đưa ra gồm:
phân loại NOSPECS của Werner (1969) phân
độ triệu chứng và dấu hiệu khác nhau kèm
theo. Mặc dù phân loại này sử dụng những kí
tự giúp dễ nhớ nhưng gây khó khăn trong việc
lựa chọn phương pháp điều trị bệnh. Năm
1989, Mourits và cộng sự giới thiệu thang
điểm hoạt tính lâm sàng để phân độ giai đoạn
viêm của bệnh. Năm 2006, Peter J. Dolman và
Jack Rootman đã phát triển một phân loại
BNG mới gọi là phân loại VISA gồm 4 phần
dựa vào 4 nhóm biểu hiện của bệnh: thị giác
(vision), viêm (inflammation), lác (strabismus)
và vẻ ngoài mắt (appearance)/ hở mí
(exposure). Mỗi phần ghi nhận dữ liệu chủ
quan và khách quan từ đó giúp đưa ra các chỉ
định dùng các chẩn đoán hình phù hợp, từ đó
đề xuất hướng điều trị cho từng nhóm biểu
hiện thỏa đáng hơn so với các phân loại trước
đây. Đây là hệ thống phân loại mới và chưa có
nghiên cứu nào ở nước ta đề cập đến. Vì vậy,
với những ưu điểm của phân loại này, chúng
tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu ứng dụng
phân loại VISA trong chẩn đoán lâm sàng
bệnh nhãn giáp” nhằm khảo sát các tổn
thương lâm sàng thường gặp tại mắt của bệnh
nhãn giáp, phân tích các yếu tố liên quan đến
độ nặng và hoạt tính của bệnh nhãn giáp, góp
phần chuẩn hóa hồ sơ bệnh án hỗ trợ cho công
tác chẩn đoán và điều trị bệnh nhãn giáp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu quan sát tiến cứu mô tả cắt
ngang.
Đối tượng
Các bệnh nhân đến khám và điều trị tại
Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh từ
6/2012 đến 6/2013; được chẩn đoán bệnh lý
hốc mắt liên quan tuyến giáp.
Quy trình nghiên cứu
Tiếp nhận những bệnh nhân được chẩn
đóan bệnh lý hốc mắt liên quan tuyến giáp từ
phòng khám, hỏi bệnh sử, tiền sử, triệu chứng
lâm sàng xác định chẩn đoán. Đánh giá biểu
hiện ở mắt theo tiêu chuẩn VISA: thị giác
(vision), viêm (inflammation), lé (strabismus)
và vẻ ngoài mắt (appearance)/ hở mí
(exposure).Đề nghị bệnh nhân chụp CT scan,
xét nghiệm TSH, FT3, FT4, TRAb.
KẾT QUẢ
Từ tháng 6/2012 đến 6/2013, nghiên cứu
gồm 69 bệnh nhân (138 mắt) được chẩn đoán
bệnh lý hốc mắt liên quan tuyến giáp và điều
trị tại bệnh viện Mắt TP. HCM.
Đặc điểm dịch tễ
Tuổi trung bình là 43 tuổi. Bệnh nhân nhỏ
nhất đến khám là 16 tuổi và lớn nhất là 63
tuổi. Nhóm tuổi thường gặp là trên 40 tuổi
(63,8%). Trong số BN, 40 người (57,98%) là nữ
giới và 20 người (42,02%) là nam. 23,2% BN có
thói quen hút thuốc, tất cả là nam giới. Thời
gian mắc bệnh nhãn giáp trung bình 8,17 ±
10.94 tháng, ít nhất là nửa tháng và nhiều nhất
là 48 tháng. BN nhãn giáp đa số biểu hiện ở 2
mắt (63,76%). 8,7% trường hợp có tiền sử gia
đình có bệnh nhãn giáp.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 66
Tình trạng nội tiết liên quan tuyến giáp
Có 49,3% trường hợp cường giáp; 14,5%
trường hợp có suy giáp và 36,2% trường hợp
bình giáp. Trong nghiên cứu này, có 66,7% (46
ca) rối loạn tuyến giáp đã được điều trị nội
khoa đơn thuần, và 11,6% (8 ca) điều trị nội
khoa kết hợp cắt giáp và 21,4% (15 ca) chưa
điều trị cần chuyển đến chuyên khoa nội tiết.
Nồng độ TRAb trung bình 8,65 ± 9,02 U/l ;
91,5% bệnh nhân có nồng độ kháng thể cao
hơn so với trị số bình thường.
Đặc điểm lâm sàng theo phân loại VISA
Thị lực
BN có dấu hiệu thần kinh thị bị chèn ép,
chiếm tỷ lệ 5,8%, có chỉ định điều trị giải áp
hốc mắt. Trong nhiều nghiên cứu tỷ lệ bệnh
nhãn giáp có chèn ép TTK từ 3% - 5%(3),(4). Thị
thần kinh bị chèn ép, nhất là ở đỉnh hốc mắt
do sự phì đại các cơ vận nhãn(2), hoặc do phì
đại mô mỡ. Áp lực này làm cản trở lưu thông
động mạch mắt hoặc tăng kháng trở ở tĩnh
mạch mắt trung tâm(10).
Viêm
Thang điểm viêm thay đổi từ 0 đến 7 điểm,
trung bình là 3,12 ± 1,5 điểm; 44,8% bệnh nhân
có thang điểm hoạt tính lâm sàng từ 4 điểm
trở lên, nghĩa là trong 69 bệnh nhân nhãn giáp
có 31 bệnh nhân đã có chỉ định điều trị với
corticoid hoặc xạ trị.
0
5
10
15
20
25
30
0 1 2 3 4 5 6 7 8
5,8
8,7
14,5
26,1
27,5
14,5
1,4 1,4
0
Biểu đồ 1: Thang điểm hoạt tính lâm sàng trong mẫu nghiên cứu
Lác
41,5% bệnh nhân có triệu chứng giới hạn
vận nhãn, trong đó 27,5% bệnh nhân giới hạn
vận nhãn 2 mắt; 14,5% bệnh nhân giới hạn vận
nhãn ở 1 mắt. 55,1% bệnh nhân có biểu hiện
song thị.
Bảng 1: Đặc điểm song thị.
Song thị (N = 69) Tần số Tỷ lệ %
Không song thị 31 44,9
Song thị khi liếc 5 7,2
Song thị từng lúc 18 26,1
Song thị liên tục 7 10,2
Các dấu hiệu của lác bao gồm một quá trình
tiến triển từ không song thị sang song thị khi liếc
ngang hoặc dọc, song thị từng lúc khi nhìn thẳng
và cuối cùng là song thị liên tục khi nhìn thẳng(6).
Vẻ ngoài mắt
Tỷ lệ co trợn mi trên chiếm đa số với
69,5%; co trợn mi dưới chỉ chiếm 14,5%. Co
trợn mí chủ yếu ở mức độ trung bình từ 2 – 4
mm. Chảy nước mắt và cảm giác dị vật cũng
chiếm tỷ lệ khá cao là 57,8% và 46,4%. Có 3
trường hợp bị tổn thương giác mạc cực dưới,
trong đó 2 trường hợp do hở mi và 1 trường
hợp do lộn mi vào trong gây quặm mí. Độ lồi
mắt trung bình của mẫu là 17,93 ± 3.92 mm, tỷ
lệ lồi mắt có phì đại cơ vận nhãn trên CT Scan
là 56,9%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mắt 67
Bảng 2: Các đặc điểm lâm sàng về vẻ ngoài mắt.
Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ %
Lồi mắt (17, 93 ± 3.92 mm)
Không lồi 17 24,6
Lồi 1 mắt 27 39,1
Lồi 2 mắt 25 36,2
Co trợn mi trên
Một mắt 26 37,6
Hai mắt 22 31,9
Chảy nước mắt 40 57,9
Cảm giác dị vật 32 46,4
Tổn thương giác mạc
Một mắt 3 4,3
Hai mắt 0 0
Phân loại mức độ nặng theo NOSPECS
Sử dụng phân loại độ nặng NOSPECS của
Werner (1969)(17) cho thấy độ nặng trung bình
của mẫu nghiên cứu là 3,48 ± 1,2. Bệnh nhân
nhãn giáp thuộc độ 4 chiếm tỉ lệ cao nhất,
chiếm 56,52%, kế đến là độ 2 chiếm tỷ lệ
15,94%, độ 3 chiếm 14,49%. Có 4 trường hợp
(5,83%) thuộc độ 6, trong đó có 1 trường hợp
vừa có phù gai cả 2 mắt vừa có tổn thương
giác mạc cực dưới do hở mi.
Bảng 3: Phân loại mức độ nặng theo NOSPECS.
Độ Dấu hiệu Tần suất(%)
0 Không có dấu hiệu bệnh nhãn giáp 0
1 Chỉ có dấu hiệu ở mi mắt 5,78
2 Có liên quan đến mô mềm 15,9
3 Lồi mắt 14,5
4 Giới hạn cơ vận nhãn 56,5
5 Tổn thương giác giác mạc 2,9
6 Mất thị lực 5,8
Các yếu tố liên quan đến tình trạng hoạt
tính và độ nặng của bệnh nhãn giáp
Tuổi, giới, tuổi bệnh, tình trạng hút thuốc
và điều trị RLCN tuyến giáp đều không có
bằng chứng liên quan. Tuy nhiên, có mối
tương quan có ý nghĩa thống kê tồn tại giữa
nồng độ TRAb và tình trạng hoạt tính của
bệnh nhãn giáp (p <0,01). Chưa tìm thấy mối
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố
về tuổi, giới, hút thuốc, RLCN tuyến giáp,
điều trị RLCN tuyến giáp, tuổi bệnh với độ
nặng của bệnh nhãn giáp. Nồng độ TRAb tăng
cao có ý nghĩa thống kê ở nhóm bệnh trung
bình – nặng so với bệnh nhẹ (p <0,01).
Bảng 4: Mối liên quan giữa độ nặng và hoạt tính
bệnh nhãn giáp
Độ nặng
Hoạt tính
Nhẹ (N = 37)
Trung bình-nặng
(N=32)
Không hoạt tính 27 (72,9) 11 (34,4)
Hoạt tính 10 (27,1) 21 (65,6)
Trong 37 bệnh nhân (53,6%) nhãn giáp
nhẹ, có 10 bệnh nhân (27,1%) có biểu hiện hoạt
tính. Trong 32 bệnh nhân (27,1%) nhãn giáp
trung bình - nặng, có 21 bệnh nhân (65,6%) có
biểu hiện hoạt tính. Tỷ lệ bệnh nhân nhãn giáp
trung bình nặng có biểu hiện hoạt tính cao
hơn so với so với nhóm bệnh nhẹ, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
BÀN LUẬN
Về đặc điểm dịch tễ lâm sàng bệnh nhãn
giáp theo VISA
Nghiên cứu 69 bệnh nhân được chẩn đoán
bệnh HMLQTG cho thấy bệnh phổ biến ở nữ
giới, độ tuổi trung bình của bệnh là trên 40
tuổi. Đa số bệnh nhân cường giáp và có nồng
độ TRAb tăng trong huyết tương. 5.8% bệnh
nhân có biểu hiện chèn ép thị thần kinh, cần
điều trị khẩn cấp với giải áp hốc mắt. 44,8%
trường hợp đang trong giai đoạn hoạt tính, có
chỉ định điều trị với corticoid liều cao hoặc xạ
trị hậu cầu. Nghiên cứu của Wiersinga
(2000)(20) sử dụng corticosteroid hoặc xạ trị hậu
cầu chỉ có hiệu quả trong giai đoạn hoạt tính.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh điều trị
corticoid ở bệnh nhân nhãn giáp hoạt tính có
thể làm giảm sưng nề mô mềm, giảm tình
trạng chèn ép TTK và kích thước các cơ trực
đến 65% với đường uống và 85% với đường
tĩnh mạch. Tỷ lệ giới hạn vận nhãn 41,5% phù
hợp với các nghiên cứu trước đây là từ 17% -
51% trường hợp(19,20). Các biểu hiện ảnh hưởng
vẻ ngoài mắt chiếm tỷ lệ khá cao như lồi mắt:
75,3%, co trợn mi: 69,6%. Các biểu hiện này có
thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân. Nếu không có chèn ép TTK hoặc
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 68
hiện diện tình trạng hoạt tính thì có chỉ định
điều trị bảo tồn như phẫu thuật phục hồi.
Về các yếu tố liên quan đến độ nặng và
tình trạng hoạt tính của bệnh nhãn giáp
Tuổi, giới, tuổi bệnh, tình trạng hút thuốc
và điều trị RLCN tuyến giáp đều không có
bằng chứng liên quan. Tuy nhiên, nồng độ
TRAb tăng có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê với độ nặng và tình trạng hoạt tính của
bệnh nhãn giáp. Điều này phù hợp với các
nghiên cứu trước đây. Eckstein và cộng sự(9)
theo dõi 159 bệnh nhân nhãn giáp trong vòng
12 – 24 tháng, ghi nhận nồng độ TRAb mỗi 3
tháng đã phát hiện nồng độ TRAb trong suốt
quá trình theo dõi cao hơn có ý nghĩa ở những
bệnh nhân bị nhãn giáp nặng so với những
bệnh nhân bị nhãn giáp nhẹ
Gerding và cộng sự(8), nghiên cứu trên
những bệnh nhân bình giáp có bệnh lý
HMLQTG trung bình nặng chưa điều trị đã
tìm thấy mối liên quan chặt và trực tiếp giữa
nồng độ TRAb và tình trạng hoạt tính (R= 0,54,
p <0,01). Kết quả này cũng cũng phù hợp với
nghiên cứu của Sun Young Jang và cộng sự
năm 2013(12) cho thấy tồn tại mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa TRAb và thang điểm hoạt
tính lâm sàng (R = 0,197).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu chúng tôi rút ra một số kết
luận sau:
- Bệnh nhân nhãn giáp có tuổi trung bình
là 43 tuổi, nữ giới chiếm tỉ lệ cao hơn nam giới.
Bệnh nhân cường giáp chiếm đa số và biểu
hiện chủ yếu ở cả 2 mắt. Nồng độ TRAb tăng ở
92,3% bệnh nhân.
- 5,8% bệnh nhân bị đe dọa chèn ép thị thần
kinh với biểu hiện giảm thị lực phù gai trên soi
đáy mắt. 44,8% bệnh nhân đang ở giai đoạn hoạt
tính có thang điểm hoạt tính lâm sàng từ 4 điểm
trở lên.
- Tỷ lệ giới hạn vận nhãn là 41,5%, 55.1%
song thị với các mức độ khác nhau. Độ lồi mắt
trung bình của mẫu là 17,93 ± 3,92 mm, tỷ lệ
lồi mắt có phì đại cơ vận nhãn trên CT Scan là
56,9%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa lồi mắt và phì đại cơ trên CT Scan (p =
0,03). Co trợn mi chiếm 84%, chảy nước mắt
68,1%, cảm giác dị vật và 46,4%. Có 3 trường
hợp bị tổn hại giác mạc chiếm tỷ lệ 4,34%.
- Sử dụng phân loại độ nặng NOSPECS
của Werner (1969)(17) cho thấy độ nặng trung
bình của mẫu nghiên cứu là 3,48 ± 1,2. Bệnh
nhân nhãn giáp thuộc độ 4 chiếm tỉ lệ cao
nhất, chiếm 56,52%.
- Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê
giữa nồng độ TRAb với tình trạng hoạt tính và
độ nặng của bệnh nhãn giáp (p <0,01). Tỷ lệ
bệnh nhân nhãn giáp trung bình nặng có biểu
hiện hoạt tính cao hơn so với so với nhóm
bệnh nhẹ (p < 0,01).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bahn RS, Heufelder AE. (1993), "Pathogenesis of Graves’
ophthalmopathy". N Engl J Med; 329: 1468 – 1475.
2. Bahn R (2010). "Review Graves' ophthalmopathy". N Engl J
Med; 362(8): 726 – 738.
3. Bartalena L (2004). "Graves' ophthalmopathy: state of the art
and perspective". Endocrinal invest; 27(3): 295 – 301.
4. Bartalena L, Pinchera A, Marcocci C (2000). "Management of
Graves' ophthalmopathy: reality and perspectives". Endocr
Rev.; 21: 168 – 199.
5. Bartley G, Fatourechi V, Kadrmas E, et al (1996), "Clinical
features of Graves’ ophthalmopathy in an incidence cohort",
Am J Ophthalmol, 121: 284-290.
6. Dolman PJ, Rootman J (2006), "VISA Classification for Graves
Orbitopathy", Ophthalmic Plastic and Reconstructive Surgery,
22(5): 319–324.
7. Dutton JJ, Halk GB (2002), “Thyroid eye disease: Diagnosis
and treatment”, Marcel Dekker. Inc, New York, 285 - 308.
8. Đinh Viết Nghĩa.(2008). “Ứng dụng các xét nghiệm tự kháng
thể TRAb và anti-TPO trong các trường hợp bệnh mắt liên
quan tuyến giáp khó chẩn đoán”. Hội nghị nhãn khoa toàn quốc
2008, TP Hồ Chí Minh.
9. Eckstein AK, Plicht M, Lax H, et al (2006), "Thyrotropin
receptor autoantibodies are independent risk factors for
Graves' ophthalmopathy and help to predict severity and
outcome of the disease", J Clin Endocrinol Metab, 91: 3464-3470.
10. Fang ZJ, Zhang JY, He WM (2013), "CT features of
exophthalmos in Chinese subjects with thyroid-associated
ophthalmopathy", Int J Ophthalmol, 6(2): 146-149.
11. Gerding M, van der Meer J, Broenink M, et al (2000),
"Association of thyrotrophin receptor antibodies with the
clinical features of Graves' ophthalmopathy", Clin Endocrinol
(Oxf), 52: 267-271.
12. Hartmann K, Meyer-Schwickerath R (2000), "Measurement of
venous outflow pressure in the central retinal vein to evaluate
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mắt 69
intraorbital pressure in Graves’ ophthalmopathy: a
preliminary report", Strabismus, 8: 187-193.
13. Jang SY, Dong Yeob Shin et al. (2013), "Correlation between
TSH Receptor Antibody Assays and Clinical Manifestations of
Graves' Orbitopathy", Yonsei Med J, 54(4): 1033-1039.
14. Jankauskiene J, Imbrasiene D (2006), "Investigations of ocular
changes, extraocular muscle thickness, and eye movements in
Graves' ophthalmopathy", Medicina (Kaunas), 42: 900 - 903.
15. Lee H, Roh HS (2010), "Assessment of Quality of Life and
Depression in Korean Patients with Graves'
Ophthalmopathy", Korean J Ophthalmol, 24(2): 65 - 72.
16. Lee JH, Lee SY, Yoon JS (2010), "Risk factors associated with
the severity of thyroid-assosiated orbitopathy in Korean
patients", Korean Journal of Ophthalmology, 24(5): 267 -273.
17. Ozgen A, Alp MN, Ariyurek M, et al (1999), "Quantitative CT
of the orbit in Graves' disease", Br J Radiol, 72(860): 757-762.
18. Terwee C, Wakelkamp I, Tan S, et al (2002), "Long-term effects
of Graves' ophthalmopathy on health-related quality of life",
Eur J Endocrinol, 146(6): 751-757.
19. Werner S (1969), "Classification of the eye changes of Graves’
disease.", Am J Ophthalmol, 68: 646-648.
20. Wiersinga W, Prummel M (2000), "An evidence-based
approach to treatment of Graves' ophthalmopathy", Endocrinol
Metab Clin North Am, 29: 297-319.
Ngày nhận bài báo:14/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo:15/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 64_6807.pdf