Nghiên cứu này tập trung vào việc (i) tổng hợp quy trình thành lập
vùng đệm trong, một giải pháp cho người dân sống trong vùng lõi
rừng đặc dụng ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xuân Nha; và (ii) đánh giá
của các bên về hiệu quả của giải pháp này. Nghiên cứu được tiến
hành từ năm 2013 đến 2016 và chúng tôi đã phỏng vấn sâu, nhóm các
bên liên quan, từ cấp tỉnh cho tới cấp thôn bản và phỏng vấn 60 hộ
gia đình tại 3 bản Khò Hồng, Chiềng Hin và Bản Láy. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, việc ứng dụng mô hình tự nhiên - xã hội trong quản lý
tài nguyên và bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu Bảo tồn Xuân Nha đã
nâng cao nhận thức của người dân về các tương tác qua lại giữa con
người và tự nhiên ở phạm vi Khu Bảo tồn Xuân Nha, từ đó tranh thủ
được sự ủng hộ của các bên tham gia vào công tác bảo vệ rừng. Kết
quả khảo sát cũng cho thấy, người dân và các bên liên quan đánh giá
cao hiệu quả của việc thành lập vùng đệm trong Khu Bảo tồn.
15 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 20/05/2022 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng mô hình tự nhiên - xã hội trong quản lý rừng đặc dụng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc chặt
rừng từ phần suối lên đến
đường đi
Đất của 3 hộ nằm ở khu
vực giữa bản trên đồi có
độ dốc trên 35o, được
khuyến cáo chuyển sang
trồng rừng. Ban Quản lý
KBTTN đang tìm nguồn để
hỗ trợ cây giống
Đồi đất nằm ở phía Tây
Nam giáp với đất ở, Ban
Quản lý thôn muốn
chuyển thành đất vườn
rừng và áp dụng mô hình
SALT 1
301
Sau khi hoàn thành trên hiện trường, thôn bản tổ chức họp cho ý
kiến, bàn bạc về quy ước về quản lý và bảo vệ rừng, quản lý đường
ranh giới. Trưởng thôn hoặc đại diện Ban Quản lý thôn bản trình
bày, giải thích về đường ranh giới trên bản đồ, đọc lại quy định, cam
kết cho cả thôn bản biểu quyết, cuối cùng đại diện các bên ký vào
biên bản họp thôn.
Bước 3. Luật hóa bằng cách kết hợp với quy hoạch hệ thống rừng
đặc dụng của tỉnh
Căn cứ vào kết quả, cán bộ Khu Bảo tồn hoàn thành bản đồ dựa
trên nền của bản đồ tuyến đường mòn và kết quả từ GPS. Các tài liệu
được sử dụng là tài liệu tuyên truyền tại các thôn bản. Cùng với đó,
một bộ hồ sơ được đệ trình lên UBND huyện và Chi cục Kiểm lâm
Sơn La, yêu cầu tách các thôn bản bên trong thành vùng đệm trong.
Một điều cần chú ý là vào lúc các thôn bản thực hiện phân định ranh
giới có sự tham gia của các thôn bản bên trong KBTTN, trong khi đó,
Thông tư 10/2014/TT-BNNPTNT quy định về Tiêu chí xác định vùng
đệm của khu rừng đặc dụng và vành đai bảo vệ của khu bảo tồn biển
mới chỉ ở giai đoạn dự thảo (thông tư này đã được ban hành ngày
26/3/2014).
Khi quy hoạch RĐD, UBND tỉnh đã cắt 15 bản với tổng diện tích là
3.452 ha ra thành vùng đệm trong, theo Quyết định số 3584/QĐ-UBND
của UBND tỉnh Sơn La về phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển
rừng đặc dụng tỉnh Sơn La đến năm 2020.
Năm 2014, Dự án KfW7 hỗ trợ cắm cột mốc cho 3 thôn bản Khò
Hồng, Bản Láy và Chiềng Hin. Đây là một thành công lớn trong quản
lý rừng đặc dụng ở Việt Nam khi thử nghiệm thành lập vùng đệm
trong, giải quyết tốt vấn đề người dân sống trong Khu Bảo tồn.
2.3. Hiệu quả của việc phân định ranh giới
Từ tháng 11/2016 đến 01/2017, chúng tôi đã nghiên cứu đánh giá
của các bên liên quan về hiệu quả của phân định ranh giới trong công
tác bảo tồn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, người dân đánh giá cao hiệu
quả của việc phân định đường ranh giới có sự tham gia. Tất cả 60 hộ
được hỏi đều ủng hộ việc phân định ranh giới, họ đều không phát
nương ra ngoài ranh giới. Không những 60 hộ được hỏi, mà cả những
hộ gia đình trong bản đều chăn thả trâu bò đúng nơi quy định, không
vi phạm quy ước bảo vệ rừng. Có 40 người (67%) cho rằng, bên cạnh
các biện pháp quản lý bảo vệ rừng, cần có các hỗ trợ phát triển cho
302
người dân trong vùng lõi, vì họ đã không có cơ hội phát triển, do hạn
chế về quy chế bảo tồn và không có quyền sở hữu đất. Tất cả các hộ
cũng mong muốn được cấp sổ đỏ sớm.
Nhóm cán bộ kiểm lâm và Chi cục cho rằng, đây là biện pháp khả
thi và hiệu quả nhất trong điều kiện của Việt Nam. Biện pháp này
được chính quyền huyện, xã và thôn bản hết sức ủng hộ và rõ ràng, nó
đem lại hiệu quả rõ rệt về mặt phát triển. Đây là bước đầu tiên để
người dân có quyền sử dụng đất, là cơ sở cho quy hoạch phát triển
thôn bản sau này. Các dự án không quá ảnh hưởng tiêu cực đến bảo
tồn, như thủy lợi, mở mang ruộng nước, sẽ giúp người dân sử dụng
đất có hiệu quả hơn, giảm diện tích canh tác. Về bảo tồn, mặc dù việc
quy hoạch vùng đệm trong làm giảm diện tích KBTTN, nhưng rừng ở
khu vực cắt ra khỏi KBTTN đều đã suy thoái và người dân đã sử dụng
từ lâu. Ranh giới rõ hơn giúp người dân không vi phạm và chính
quyền bản xã cũng dễ kiểm tra và quản lý hơn.
Kể từ sau khi phân định ranh giới, không hộ gia đình nào trong 3
bản mở rộng thêm nương rẫy, hoặc phát vén lên. Bãi chăn thả trâu bò,
một trong những vấn đề lớn về quản lý ở Xuân Nha, cũng đã được quy
hoạch và người dân đều tuân thủ, không chăn thả trâu bò bừa bãi.
Rừng được bảo vệ tốt hơn và người dân rất phối hợp trong việc quản
lý và cung cấp thông tin về các vụ vi phạm cho cán bộ. Năm 2016,
nhờ sự thông báo và phối kết hợp, người dân Khò Hồng đã báo và hai
xe tải chở gỗ pơ mu lậu (1,5 và 8 m3) đã bị bắt.
KẾT LUẬN
Người dân sống trong KBTTN ảnh hưởng tiêu cực đối với cả bảo
tồn và phát triển. Thành công trong việc giải quyết vấn đề người dân
sống trong vùng lõi của KBTTN Xuân Nha là một ví dụ điển hình cho
việc áp dụng mô hình tự nhiên - xã hội trong quản lý tài nguyên từ cấp
cộng đồng cho tới luật. Nghiên cứu cũng cho phân tích tương tác qua
lại giữa con người và tự nhiên, cũng như hậu quả lâu dài của tác động
của con người làm tăng tình đồng thuận của các bên liên quan trong
việc đề ra các giải pháp bảo vệ rừng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anderies J.M., M.A. Janssen and E. Ostrom, 2004. A Framework to
Analyze the Robustness of Social - Ecological Systems from an
Institutional Perspective. Ecology and Society, 9: p. 18.
303
2. Berkes F. and C. Folke, 1998. Linking Social and Ecological Systems
for Resilience and Sustainability. Linking Social and Ecological
Systems: Management Practices and Social Mechanisms for Building
Resilience, 1: pp. 13-20.
3. Carter N.H., A. Vina, V. Hull, W.J. McConnell, W. Axinn, D. Ghimire
and J. Liu, 2014. Coupled Human and Natural Systems Approach to
Wildlife Research and Conservation. Ecology and Society, 19.
4. Cilliers P., H.C. Biggs, S. Blignaut, A.G. Choles, J.S. Hofmeyr, G.P.W.
Jewitt and D.J. Roux, 2013. Complexity, Modeling and Natural
Resource Management. Ecology and Society, 18(3): p. 1.
5. Franzén F., G. Kinell, J. Walve, R. Elmgren and T. Söderqvist, 2011.
Participatory Social - Ecological Modeling in Eutrophication
Management: The Case of Himmerfjärden, Sweden. Ecology and
Society, 16(4): p. 27.
6. Hamann M., 2016. Exploring Connections in Social-Ecological
Systems: The Links Between Biodiversity, Ecosystem Services and
Human Well-being in South Africa. Doctoral Thesis in Sustainability
Science. Stockholm University. Printed in Sweden by Publit,
Stockholm.
7. Liu J., T. Dietz, S.R. Carpenter, M. Alberti, C. Folke, E. Moran, A.N.
Pell, P. Deadman, T. Kratz, J. Lubchenco, E. Ostrom, Z. Ouyang, W.
Provencher, C.L. Redman, S.H. Schneider and W.W. Taylor, 2007.
Complexity of Coupled Human and Natural Systems. Science, 317: pp.
1513-1516.
8. Salafsky N. and E. Wollenberg, 2000. Linking Livehoods and
Conservation: A Conceptual Framework and Scale for Assessing the
Integration of Human Needs and Biodiversity. World Development,
Vol.28 (8): pp. 1421-1438.
9. Salerno F., E. Cuccillato, P. Caroli, B. Bajracharya, E.C. Manfredi, G.
Viviano, S. Thakuri, B. Flury, M. Basani and F. Giannino, 2010.
Experience with a Hard and Soft Participatory Modeling Framework
for Social - Ecological System Management in Mount Everest (Nepal)
and K2 (Pakistan) Protected Areas. Mountain Research and
Development, 30: pp. 80-93.
10. Scudder T., 1991. A Sociological for the Analysis of New Land
Settlement. In: Cernea M.M. (Ed.). Putting People First: Sociological
Variables in Rural Development. Oxford University Press, Washington,
D.C.: pp. 149-187.
304
11. Tàbara J.D. and C. Pahl - Wostl, 2007. Sustainability Learning in
Natural Resource Use and Management. Ecology and Society, 12(2): p.
3. /art3/.
12. Terborgh J. and C.A. Peres, 2002. The Problem of People in Parks. In:
Terborgh J., C.V. Schaik, L. Davenport et al. (Eds.). Making Parks
Work: Strategies for Preserving Tropical Nature. Island Press,
Washington, USA: pp. 307-319.
13. Walker B., C.S. Holling, S.R. Carpenter and A. Kinzig, 2004.
Resilience, Adaptability and Transformability in Social-ecological
Systems. Ecology and Society, 9: p.5.
14. Wells M., K. Brandon et al., 1992. People and Parks: Linking
Protected Area Management with Local Communities. World Bank,
Washington, D.C.
15. West P. and S. Brechin, 1991. National Parks, Protected Areas, and
Resident Peoples: A Comparative Assessment and Integration. In: West
P. and S.R. Brechin (Eds.). Resident Peoples and National Parks:
Social Dilemmas and Strategies in International Conservation.
University of Arizona Press, Tuscon, Arizona: pp. 363-400.
16. Trần Đức Viên và Phan Thị Thúy, 2013. Giáo trình sinh thái nhân văn.
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_ung_dung_mo_hinh_tu_nhien_xa_hoi_trong_quan_ly_ru.pdf