Dung dịch tạo màng chitosan-nano bạc-tinh dầu nghệ sử dụng trong bảo quản chuối già cho
hiệu quả tương đối tốt. Chất lượng chuối thí nghiệm khá ổn định trong thời gian bảo quản so
với nghiệm thức đối chứng. Dung dịch chứa 1% chitosan - 1,5.10-8% nano bạc và 0,4% tinh
dầu nghệ cho kết quả tốt nhất, chuối già có thể tồn trữ được 16 ngày ở nhiệt độ thường (26 ±
1oC)
7 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 20/05/2022 | Lượt xem: 686 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng màng Chitosan-Nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằm nâng cao chất lượng chuối sau thu hoạch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
104
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÀNG CHITOSAN-NANO BẠC-TINH DẦU NGHỆ
TRONG BẢO QUẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHUỐI
SAU THU HOẠCH
Nguyễn Hữu Tài*, Trần Thị Thanh Hảo, Từ Công Tính,
Đồng Phan Sĩ Nguyên, Nguyễn Thị Thu Hương
Trường Đại học Công nghệ TP.HCM
*Tác giả liên hệ: huutai1808@gmail.com
TÓM TẮT
Dung dịch tạo màng chitosan-nano bạc-tinh dầu nghệ sử dụng trong bảo quản chuối già cho
hiệu quả tương đối tốt. Chất lượng chuối thí nghiệm khá ổn định trong thời gian bảo quản so
với nghiệm thức đối chứng. Dung dịch chứa 1% chitosan - 1,5.10-8% nano bạc và 0,4% tinh
dầu nghệ cho kết quả tốt nhất, chuối già có thể tồn trữ được 16 ngày ở nhiệt độ thường (26 ±
1oC).
Từ khóa: Chitosan, chuối già, nano bạc, tinh dầu nghệ.
APPLIED RESEARCH CHITOSAN-NANO SILVER-TURMERIC OIL ON THE
PRESERVATION TO ENHANCE QUALITY OF BANANA
AFTER HARVESTING
Nguyen Huu Tai*, Tran Thi Thanh Hao, Tu Cong Tinh,
Dong Phan Si Nguyen, Nguyen Thi Thu Hương
Ho Chi Minh city University of Technology
*Corresponding Author: huutai1808@gmail.com
ABSTRACT
Applied research chitosan-nanosilver-turmeric oil on the preservation and qualiti of banana
Coating solution of chitosan-nano silver was used in the preservation of banana for good effect.
Banana qualiti was quite stable during storage and prolonged products shelf-life. With coating
solution of chitosan (1%)-nano silver (1,5.10-8%)-turmeric oil (0,4%) got the best effect, both
economic and effective to prolong banana shelf-life up to 16 days at temperature (26 ± 1oC).
Keywords: Chitosan, banana, nano silver, turmeric oil.
MỞ ĐẦU
Chuối là cây ăn quả truyền thống quan trọng
bậc nhất xét cả về mặt lịch sử và kinh tế. Hiện
nay, sản lượng chuối hàng năm có gần 1,5
triệu tấn được sản xuất tập trung ở nhiều tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long và Phú Thọ ở miền
Bắc. Thị trường trái cây trong nước hiện rất
phong phú về chủng loại được sản xuất trong
nước cũng như nhập khẩu. Tuy nhiên, quả
chuối trồng tại Việt Nam vẫn đang chiếm tỷ lệ
tiêu thụ cao trên tổng lượng tiêu thụ trái cây
tính theo đầu người hàng năm. Bên cạnh đó,
chuối cũng là mặt hàng rau quả xuất khẩu chủ
lực và lâu bền nhất của nước ta. Do thuộc loại
quả có hô hấp bột phát nên mặc dù được thu
hoạch lúc còn xanh nhưng thời gian chín của
quả chuối xảy ra rất nhanh, đặc biệt trong điều
kiện nhiệt độ môi trường cao. Mặt khác, ngay
sau khi chín, chất lượng và hình thức quả
chuối bị giảm rất nhanh. Thời gian bảo quản
sau thu hoạch của quả chuối ngắn là nguyên
nhân chủ yếu làm tăng mức độ tổn thất và làm
giảm khả năng vận chuyển tiêu thụ trong nước
và xuất khẩu.
Cho đến nay, các nghiên cứu ở trong nước
nhằm bảo quản chuối chỉ mới tập trung sử
dụng phương pháp bảo quản lạnh và xử lý hóa
học bằng các chất diệt nấm. Bảo quản lạnh tại
chỗ hay vận chuyển trong buồng lạnh chỉ thích
hợp cho sản xuất và thương mại tập trung. Mặt
khác, phương pháp này yêu cầu chi phí năng
lượng và đầu tư cao. Xử lý bằng hóa chất,
chẳng hạn Topsin không được người tiêu dùng
ủng hộ vì những lo ngại về an toàn thực phẩm.
Từ những lý do nêu trên, rõ ràng việc nghiên
cứu và ứng dụng kỹ thuật bảo quản mới để có
thể áp dụng phù hợp cho quả chuối trong điều
kiện hiện nay của Việt Nam là cần thiết vì nó
mang lại lợi ích cho tất cả các bên từ sản xuất,
lưu thông và tiêu dùng sản phẩm.
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
105
Vì những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành
đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng màng bao
chitosan-nano bạc- tinh dầu nghệ trong bảo
quản nhằm nâng cao chất lượng chuối sau
thu hoạch”.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
VẬT LIỆU
Chuối già được thu hái tại Xã Ba Sao, Huyện
Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp. Được thu hoạch
khoảng 100- 115 ngày sau khi nở hoa, quả có
vỏ xanh, cứng.
Hình 1. Chuối nguyên liệu
Chitosan nguyên liệu sử dụng trong nghiên
cứu được sản xuất tại Công ty TNHH MTV
Chitosan Việt Nam, Phường An Bình, Thành
Phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang.
Hình 2. Chitosan được dùng trong nghiên cứu
Bảng 1. Thông số của chitosan nguyên liệu
STT Các chỉ tiêu lý hóa Nguyên liệu chitosan
1 Kích thước hạt (Mesh) 90
2 Hàm lượng khoáng (%) 0,26
3 Độ nhớt (cps) 11
4 Độ deacetyl hóa (%) 95,9
5 Độ tan(%) 99,7
6 Độ ẩm(%) 8
7 Trạng thái Màu trắng, dạng bột
8 Độ đục Trong
9 Ph 7,4
Nano bạc nguyên liệu sử dụng trong nghiên
cứu được sản xuất tại Công ty CP Ứng Dụng
Công Nghệ Cao Á Châu, Phường Hiệp Phú,
Quận 9, Thành Phố Hồ Chí Minh. Kích cỡ hạt
10-9m, được viện Pasteur Thành Phố Hồ Chí
Minh khảo nghiệm khả năng khử trùng và an
toàn với người sử dụng.
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
106
Hình 3. Nano bạc sử dụng trong nghiên cứu
Tinh dầu nghệ được trích ly tại phòng thí
nghiệm của Trường Đại học Công nghệ
TP.HCM, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ
Chí Minh.
Bảng 2. Chỉ số lý hóa của tinh dầu nghệ tách chiết bằng các phương pháp lôi cuống hơi nước
STT Chỉ số hóa lý Tinh Dầu
Lôi cuốn hơi nước
1 Độ trong Trong
2 Màu sắc Vàng nhạt
3 Mùi Thơm mùi nghệ
4 Tỉ trọng ݀2020
0,827
5 Vị Hơi cay
Hình 4. Tinh dầu nghệ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp bố trí thí nghiệm
Mỗi nải chuối được tách ra thành 2 chùm, mỗi
chùm từ 6-8 quả. Mỗi công thức có 20 chùm
chuối. Lặp lại 3 lần cho mỗi công thức. Quả
sau khi chọn lựa, làm sạch, để khô tự nhiên rồi
dùng chổi sơn quét chế phẩm lên bề mặt quả.
Quả được để khô tự nhiên sau đó xếp bảo quản
trong điều kiện nhiệt độ phòng. Thời gian theo
dõi là 15 – 20 ngày. Lấy mẫu định kỳ để theo
dõi các chỉ tiêu.
- Màu sắc vỏ quả: Sử dụng máy Color Checker
Nippon Denshoke NR-1 (Nhật).
- Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan (oBx): Sử
dụng khúc xạ kế Refractometer.
- Acid tổng: TCVN 5483:1991.
- Vitamine C : TCVN 6427-2:1998.
- Đường tổng: TCVN 4594:1988.
- Hao hụt khối lượng trong quá trình bảo quản.
%A = (m0-mh).100/m0
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
107
Trong đó: %A: phần trăm hao hụt khối lượng
(%).
mo: khối lượng quả ngày 0.
mh: khối lượng quả tại thời điểm h.
- Tổng vi sinh vật hiếu khí: TCVN 4884 –
2005 (ISO 4833-1:2013) .
- Thời gian bảo quản thanh long được tính từ
lúc mang thanh long vào bảo quản cho đến khi
xuất hiện dấu hiệu hư hỏng trên quả. Các chỉ
tiêu được xác định 3 ngày 1 lần và theo dõi
cho đến hết thời gian bảo quản.
- Phương pháp xử lí thống kê: Sử dụng phần
mềm Excel và Minitab 16 mức ý nghĩa 95%.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ĐỘ CHÍN THÍCH
HỢP CỦA CHUỐI
Bảng 3. Kết quả thu hái chuối ở các độ chín khác nhau
Nghiệm thức Hàm lượng
chất khô hòa
tan (0Bx)
Kích thước
(cm)
Màu sắc Khối lượng
(kg/nải)
NT1 (sau 105
ngày ra hoa)
2,12 16,4 Xanh nhạt, góc
cạnh.
1,51
NT2 (sau 110
ngày ra hoa)
2,84 17,2 Xanh nhạt, góc
cạnh.
1,63
NT3 (sau 115
ngày ra hoa)
3,32 17,1 Xanh sáng,
góc hơi bo
tròn.
1,76
NT4 (sau 120
ngày ra hoa)
6,31 17,3 Ánh vàng , vỏ
bóng
1,84
Nhận xét: So với các nghiệm thức NT1, NT2,
NT4 thì NT3 có sự khác biệt:
Màu sắc và khối lượng đạt ở mức độ tương
đối, chuối vừa căng tròn nhưng vẫn còn cạnh
bo tròn. Hàm hượng đường rất thấp do khi
chuối còn sống lượng tanin tích lũy rất cao và
lượng tanin này sẽ chuyển hóa thành đường
sau khi quả chín.
Kết quả cũng phù hợp với TCVN 568-2003:
Chuối tiêu tươi phải đạt độ chín thu hoạch (có
độ già 75-80%), biểu hiện cụ thể là:
Cạnh quả chuối hơi tròn nhưng rõ cạnh.
Vỏ quả màu xanh sáng , còn dính sát vào
thịt quả và khó bóc.
Thịt quả cứng, chắc, bẻ dễ gãy, có màu
trắng ngà. Khi bẻ quả có tơ nhựa dính và
trong, nhựa không chảy thành giọt. Thịt quả
còn vị chát, chưa có mùi đặc trưng của chuối
chín.
Kết quả tương đồng với kết quả nghiên cứu
của Bùi Duy Phúc (2011). Nhóm nghiên cứu
cũng đã thu hoạch vào ngày thứ 115 cho hiệu
quả bảo quản tốt nhất.
Kết luận: Chọn nghiệm thức 3 để làm các thí
nghiệm tiếp theo.
KẾT QUẢ TIỀN XỬ LÝ THÍCH HỢP
CỦA QUẢ CHUỐI
Bảng 4. Kết quả các chất xử lý đến chất lượng của quả chuối
NT Sau 15 ngày
Hao hụt
khối lượng
Tỷ lệ hư
hỏng
Hàm lượng
Vitamin C
Hàm lượng
chất rắn
hòa tan
Tổng vi
sinh vật
hiếu khí
(TPC)
Không xử lý (ĐC) 3,45a 28,3a 2,28a 7,82a 22,8×103a
NaOH 0,1N 3,08b 8,6b 3,15a 6,98a 12,4×103b
Chlorin
0,1%
2,43c 7,8b 3,41a 6,80a 11,7×103b
Nhận xét: Đề tài sử dụng phương pháp xử lý
hóa chất thông thường được sử dụng trong
thực phẩm, cụ thể là dung dịch chlorin 0,1%
và NaOH 0,1N (bảng 4).
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
108
Theo kết quả thu được từ bảng 3.2 có thể thấy
rằng 2 chất xử lý đều có tác dụng đáng kể
trong việc tăng hiệu quả bảo quản sau thu
hoạch đối với quả chuối sau 15 ngày bảo quản.
So sánh với một số kết quả nghiên cứu ảnh
hưởng của chất tiền xử lý đến chất lượng của
trái cây. Kết quả là sử dụng dung dịch chlorin
0,1%. Kết quả này so sánh với tiền xử lý trong
đề tài “Effectiveness of submicron chitosan
dispersions in controlling anthracnose and
maintaining quality of dragon fruit”,
Postharver Biolgy and Technology 86: 147 –
153, Ali và cộng sự, 2013.
Kết luận: Từ kết quả ở bảng 4, chúng tôi
quyết định lựa chọn dung dịch chlorin 0,1%
đề xử lý quả chuối trước khi đưa vào bảo quản.
Đây cũng là chất sát trùng được khuyến cáo
sử dụng rộng rãi trong sát trùng nước máy,
nhiều loại rau quả tươi và trong các nhà máy
chế biến thủy sản vì vậy được đánh giá với độ
an toàn cao đối với người tiêu dùng.
XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ CHITOSAN-
NANO BẠC THÍCH HỢP CHO QUÁ
TRÌNH BẢO QUẢN CHUỐI
Bảng 5. Kết quả xử lý màng Chitosan-nano bạc
NT Sau 15 ngày
Hao hụt
khối lượng
Tỷ lệ hư
hỏng
Hàm
lượng
Vitamin C
Hàm lượng
chất rắn hòa
tan
Tổng vi sinh
vật hiếu khí
(TPC)
ĐC
(Không tạo
màng)
3,84a 41,2a 4,15a 8,36a 38,8×103a
NT1
(Chitosan 1%-
nano bạc 0%)
2,39bc 7,34b 3,39b 6,79b 10,4×103c
NT2
(Chitosan 1%-
nano bạc 0,5×10-
8%)
2,41b 7,86b 3,31b 6,84b 10,6×103c
NT3
(Chitosan 1%-
nano bạc
10-8 %)
2,28bc 7,55b 3,38b 7,02b 16,3×103b
NT4
(Chitosan 1%-
nano bạc
1,5×10-8 %)
2,02c 7,12b 3,42b 6,34b 10,2×103c
NT5
(Chitosan 1%-
nano bạc
2,0×10-8 %)
2,30bc 7,30b 3,37b 6,82b 11,3×103c
Nhận xét: Từ kết quả bảng 5 cho thấy NT4
cho hiệu quả bảo quản tối ưu so với nghiệm
thức đối chứng và các nghiệm thức còn lại.
- Hao hụt khối lượng: Ở nghiệm thức 4 có độ
hao hụt khối lượng (2,02%) , thấp hơn nhiều
so với nghiệm thức đối chứng (3,84%) và các
nghiệm thức còn lại ở ngày thứ 15 cho thấy
màng bao có hiệu quả đáng kể trong việc giảm
sự thoát hơi nước và hô hấp.
- Tỷ lệ hư hỏng: Ở NT4 cũng cho kết quả tối
ưu hơn các nghiệm thức còn lại. Cụ thể ở ngày
thứ 15 tỷ lệ hư hỏng chỉ chiếm 7,12%, thấp
hơn hẳn so với các nghiệm thức còn lại.
Nghiệm thức đối chứng có tỷ lệ hư hỏng
41,2% cho thấy sau 15 ngày bảo quản thì số
lượng chuối bảo quản bị hư hỏng gần một nữa.
Kết quả cũng tương đồng với “Kết quả bước
đầu trong việc pha chế màng bảo quản trên
chuối già, thanh long và xoài”, Nguyễn Văn
Phong (2003).
- Hàm lượng vitamin : NT4 đạt 3,42% thấp
hơn nghiệm thức đối chứng 4,15% nhưng lại
cao hơn các nghiệm thức còn lại.
- Hàm lượng chất khô hòa tan: Kết quả thí
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
109
nghiệm được thể hiện trong bảng 3.3. Qua đó
nhận thấy hàm lượng chất khô hòa tan của
chuối ở tất cả các công thức đều có xu hướng
tăng lên trong thời gian bảo quản. Tuy nhiên
mức độ thay đổi ở các công thức là khác nhau.
Sau 15 ngày bảo quản, sự sai khác giữa các
công thức chưa có ý nghĩa về mặt thống kê.
Công thức ĐC tăng mạnh, đạt tới 8,36% trong
khi hàm lượng chất khô hòa tan của quả ở NT4
mới đạt 6,34.Với kết quả này, có thể khẳng
định rằng màng phủ có ảnh hưởng làm chậm
quá trình chín của quả và không ảnh hưởng tới
sự chín của quả trong bảo quản chuối.
- Tổng vi sinh vật hiếu khí: đạt ở mức tương
đối ở NT4 (10,2×103) không ảnh hưởng nhiều
vì màng bảo quản có tác động tốt trong việc
hạn chế các vi sinh vật. Kết quả cũng tương
đồng với “Nghiên cứu ảnh hưởng của
chitosan tới một số ảnh hưởng của vi sinh vật
gây thối quả trong bảo quản sau thu hoạch”,
Di truyền học và ứng dụng, Nguyễn Duy Lâm
(2000).
Kết luận: NT4 có khả năng làm chậm chín ở
quả tốt nhất nên chọn NT4 để làm thí nghiệm
tiếp theo.
ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ
CHITOSAN-NANO BẠC-TINH DẦU
NGHỆ ĐẾN THỜI GIAN BẢO QUẢN
Bảng 6. Kết quả xử lý chitosan-nano bạc-tinh dầu nghệ
NT Sau 15 ngày
Hao hụt
khối lượng
Tỷ lệ hư
hỏng
Hàm lượng
Vitamin C
Hàm lượng
chất rắn hòa
tan
Tổng vi
sinh vật
hiếu khí
(TPC)
ĐC
(Không tạo màng)
4,14a 48,3a 4,35a 8,42a 38,2×10
3a
NT1
(Chitosan 1%- nano
bạc 1,5×10-8 %-tinh
dầu nghệ 0%)
2,09c 8,26b 3,29c 6,82c 10,2×10
3b
NT2
(Chitosan 1%- nano
bạc 1,5×10-8 %-tinh
dầu nghệ 0,2%)
2,12c 7,06c 3,11e 6,42d 9,4×103
b
NT3
(Chitosan 1%- nano
bạc 1,5×10-8 %-tinh
dầu nghệ 0,4%)
1,98d 7,12c 2,89f 7,14b 9,6×103
b
NT4
(Chitosan 1%- nano
bạc 1,5×10-8 %-tinh
dầu nghệ 0,6%)
1,93d 6,39e 3,51b 5,62f 9,2×103
b
NT5
(Chitosan 1%- nano
bạc 1,5×10-8 %-tinh
dầu nghệ 0,8%)
2,31b 6,84d 3,18d 6,13e 11,3×10
3b
Nhận xét: NT3 có sự khác biệt so với các NT
còn lại. Cụ thể:
- Độ hao hụt khối lượng: NT4 có độ hao hụt
thấp nhất (1,93%) so với nghiệm thức đối
chứng (4,14%).
- Tỷ lệ hư hỏng: ở NT4 có tỷ lệ hư hỏng thấp
nhất (6,39%) so với NT đối chứng(48,3%),
còn đối với các NT khác thì có sự khác biệt
không nhiều do màng bảo quản có tác dụng tốt
trong việc kháng khuẩn, giảm tỷ lệ hư hỏng
đến mức thấp.
- Hàm lượng vitamin C có sự chênh lệch
không cao giữa các nghiệm thức. Nghiệm thức
đối chứng dao động ở mức 4,35, các NT1,
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
110
NT2, NT3, NT4, NT5 lần lượt ở mức 3,29-
3,11- 2,89- 3,51- 3,18.
- Hàm lượng chất rắn hòa tan: ở NT4 chiếm
5,62% thấp hơn NT đối chứng (8,42%) và với
các nghiệm thức khác cho thấy màng có thành
phần Chitosan 1%-nano bạc 1,5×10-8 %-tinh
dầu nghệ 0,6% giúp kéo dài thời gian bảo
quản, đồng thời làm chậm quá trình chuyển
hóa tanin thành đường, giúp bảo quản tối ưu.
- Tổng vi sinh vật hiếu khí: ở mức tương đối
khi các nghiệm thức được phun chế phẩm có
mật độ vi sinh vật thấp hơn so với đối chứng.
- Kết quả cũng có sự tương đồng với kết quả
“Nghiên cứu tạo chế phẩm bảo quản chuối từ
sáp Carnauba và một số thành phần khác” của
Nguyễn Thị Thanh Vân, 2011.
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu thì nhóm nghiên cứu
có những kết luận sau:
Xác định được nồng độ thích hợp cho chế
phảm bảo quản chuối là Chitosan 1%-nano
bạc 1,5.10-8%-tinh dầu nghệ 0,4%.
Đã đánh giá hiệu quả của chế phẩm với quy
mô phòng thí nghiệm. Chỉ cần bảo quản ở
nhiệt độ phòng có thể bảo quản lên đến 16
ngày, giúp tiết kiệm chi phí.
Dung dịch tạo màng chitosan-nano bạc tinh
dầu nghệ sử dụng trong bảo quản chuối cho
hiệu quả tốt. Chất lượng chuối khá ổn định
trong suốt thời gian bảo quản, kéo dài thời
gian bảo quản cho sản phẩm, chất lượng khá
ổn định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cao Văn Hùng và CS, 2006: Nghiên cứu độ thấm khí O2 và CO2 của một số màng plastic sử
dụng trong công nghệ bao gói khí điều biến (MAP) bảo quản rau quả. Tạp chí Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 21, 5966.
Quách Đĩnh, Nguyễn Văn Tiếp, Nguyễn Văn Thoa, 1996: Công nghệ sau thu hoạch và chế
biến rau quả. NXB Khoa học kỹ thuật.
Hoàng Kim Phượng và CS, 2004: Nghiên cứu bảo quản quả Thanh trà Huế. Báo cáo tổng kết
đề tài cấp cơ sở Viện Cơ điện NN và Công nghệ sau thu hoạch (tài liệu lưu tại thư viện
của Viện).
Hà Văn Thuyết, Trần Quang Bình, 2002: Bảo quản rau quả tươi và bán chế phẩm. NXB Nông
nghiệp, Hà Nôi.
Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, 2000; Giáo trình sinh lý thực vật, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội
Hoàng Minh Nhật, Hoàng Minh Tuyết, Vũ Tuyết Lan, 2000: Chính sách và giải pháp đẩy mạnh
rau quả xuất khẩu, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Trần Lan Hương, 2006: Giáo trình thực tập công nghệ chế biến rau quả. NXB Nông nghiệp.
Trịnh Thị Lan Anh: Giáo trình công nghệ bảo quản hạt và rau quả sau thu hoạch, Đại Học
HUTECH. [9]Vân Dĩnh, 1994): Ứng dụng công nghệ chiếu xạ với rau quả tại nước ta,
Tạp chí thông tin khoa học kỹ thuật rau quả. 10/1994/ Hà Nội.
Ron Wills, Barry McGlasson, Doug Graham and Daryl Joyce (1998). Postharvest- An
Introduction to the Physiology & Handling or Fruits, Vegetebles & Ornamentals- UNSW
Press.
Qualities in The Food Industry (1991). Deparment of Food Manufacturing, Manchester
Polytechnic, UK.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_ung_dung_mang_chitosan_nano_bac_tinh_dau_nghe_tro.pdf