Protease có khả năng thủy phân protein thành các peptid và acid amin hay còn gọi là dịch đạm
thủy phân được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp. Động vật thủy sản có chứa hệ enzyme
protease có hoạt tính cao nên việc nghiên cứu thu nhận protease từ động vật thủy sản được rất
nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành tách chiết protease
từ sò lụa và bước đầu thử nghiệm sử dụng enzyme thu được để thủy phân thịt cá. Kết quả nghiên
cứu xác định được điều kiện tối ưu tách chiết protease thích hợp từ sò lụa là đệm phosphat pH
7 với tỷ lệ dung môi/mẫu là 1,8/1, nhiệt độ chiết tối ưu là 31oC và thời gian chiết tối ưu là 13
phút. Thu được CPE protease bằng phương pháp kết tủa với aceton 96%, tỷ lệ enzyme/dung
môi là 1/2, thời gian tủa là 15 phút. Thử nghiệm thủy phân thịt cá bằng CPE protease ở nhiệt
độ 55 oC, pH 6,0 và hiệu quả thủy phân thịt cá đạt được 33,38% sau thời gian thủy phân là 5
giờ.
8 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 20/05/2022 | Lượt xem: 295 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Nghiên cứu tối ưu điều kiện thu nhận enzyme protease từ sò lụa và thử nghiệm thủy phân thịt cá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ
sò lùa là 55oC.
Hình 7. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng
đến hoạt tính của protease từ sò lụa
Kết quả xác định pH ban đầu thủy phân thịt
cá thích hợp bằng chế phẩm protease từ sò
lụa
Độ pH môi trường có ảnh hưởng lớn đến tốc
độ phản ứng của enzyme, mỗi enzyme chỉ
hoạt động tốt tại một trị số pH xác định gọi là
pH hoạt động tối thích của enzyme. Tùy thuộc
vào bản chất enzyme mà pH enzyme hoạt
động thích hợp để enzyme hoạt động có thể
trung tính, kiềm hoặc acid [2]. Để xác định pH
thích hợp để thủy phân thịt cá bằng CPE
protease từ sò lụa, thực hiện phản ứng giữa
CPE protease với thịt cá ở điều kiện pH ban
đầu khác nhau từ 4÷9.
Hình 8. Ảnh hưởng của pH phản ứng đến
hoạt tính protease từ sò lụa
Kết quả thí nghiệm cho thấy, pH thủy phân
khác nhau thì khả năng thủy phân thịt cá của
CPE protease từ sò lụa là khác nhau như Hình
8. Trong dãy pH khảo sát thủy phân thịt cá thì
ở pH 6,0 CPE protease đạt được khả năng thủy
phân cao nhất. Điều này, có thể do ở pH 6,0
thì enzyme và cơ chất ở trạng thái ion hóa
thích hợp nhất cho sự kết hợp với nhau cho
nên enzyme đạt hoạt độ xúc tác lớn nhất. Khi
tiếp tục tăng pH thủy phân thịt cá lên thì khả
năng thủy phân của CPE protease từ sò lụa
giảm. Ở các giá trị pH ngoài vùng pH tối ưu,
hoạt độ của protease giảm có thể do các
0.141
0.182
0.268
0.302
0.3890.404
0.340
0.283
0.121
0.000
0.050
0.100
0.150
0.200
0.250
0.300
0.350
0.400
0.450
30 35 40 45 50 55 60 65 70
H
oạ
t đ
ộ p
ro
te
as
e
(U
I/
m
l)
Nhiệt độ (oC)
0.202 0.242
0.3650.387
0.3228
0.211
0.178
0.084
0.047
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
4,0 5,0 5,5 6,0 6,5 7,0 7,5 8,0 9,0
H
oạt
độ
p
ro
te
as
e
(U
I/
m
l)
pH ban đầu
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
102
nguyên nhân sau: trạng thái ion hóa của
enzyme và cơ chất còn thấp, mức độ kết hợp
enzyme cơ chất thấp; pH cao hay thấp cũng có
thể làm biến tính enzyme nên là giảm hoạt độ
xúc tác của enzyme đó. Như vậy, pH thủy
phân thịt cá thích hợp bằng CPE protease là
6,0.
Kết quả xác định nồng độ chế phẩm enzyme
protease thích hợp để thủy phân thịt cá
Việc nghiên cứu nồng độ enzyme/cơ chất giúp
thực hiện phản ứng thủy phân bằng enzyme
một cách nhanh nhất với lượng enzyme phù
hợp không thừa hay thiếu. Để xác định nồng
độ CPE protease thủy phân thịt cá thích hợp,
tiến hành thủy phân hỗn hợp thịt cá bằng chế
phẩm protease với tỷ lệ hoạt độ CPE
protease/thịt cá (UI/g) tăng dần từ 0,2 UI/g
÷1,6 UI/g với bước nhay là 0,2 UI.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nồng độ CPE
protease ảnh hưởng đến hiệu quả thủy phân
thịt cá dựa vào lượng tyrosin hình thành như
Hình 9. Trong dãy nồng độ khảo sát thì nồng
độ CPE protease là 1UI/g thịt cá là phù hợp vì
lúc này sự kết hợp giữa enzyme và cơ chất là
cực đại. Khi tiếp tục tăng nồng độ CPE
protease thì hiệu quả thủy phân không tăng.
Điều này có thể do lượng cơ chất đã kết hợp
hết với lượng enzyme cho vào nên khi tăng
nồng độ enzyme thì vẫn không tăng lượng
tyrosin hình thành. Do đó, có thể chọn nồng
độ enzyme protease để thủy phân mẫu thịt cá
là 1,0 UI/g thịt cá.
Hình 9. Ảnh hưởng của nồng độ CPE
protease đến khả năng thủy phân thịt cá
Kết quả đánh giá mức độ thủy phân thịt cá
bằng chế phẩm enzyme protease thu được
từ sò lụa
Việc nghiên cứu thử nghiệm khả năng thủy
phân của enzyme là cần thiết cho việc ứng
dụng hiệu quả về sau. Mức độ thủy phân là
một trong các thông số đánh giá hiệu quả thủy
phân cơ chất của enzyme. Mức độ thủy phân
được xác định bằng tỷ lệ đạm acid amin trên
hàm lượng đạm tổng số. Để xác định mức độ
thủy phân thịt cá của CPE protease từ sò lụa,
tiến hành thủy phân hỗn hợp thịt cá bằng CPE
ở điều kiện thích hợp theo thời gian.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong Hình
10 và Bảng 3. Kết quả cho thấy, trong khoảng
thời gian từ 0-4 giờ thủy phân, hàm lượng acid
amin tạo thành khá nhanh từ 0÷2,225 mg/ml
tương đương mức độ thủy phân là 30,77%.
Khi tiếp tục kéo dài thêm thời gian thủy phân
lên 5÷6giờ thì hàm lượng acid amin tăng chậm
từ 2,414-2,438 mg/ml tương ứng với mức độ
thủy phân là 33,38% ÷ 33,71%. Có thể thấy sự
gia tăng hàm lượng acid amin lúc này là không
đáng kể và có thể kết thúc phản ứng thủy phân
ở thời điểm 4÷5 giờ. Hàm lượng đạm acid
amin không tăng có thể do enzyme lúc này
mất hoạt tính xúc tác. Như vậy, mức độ thủy
phân thịt cá của CPE protease từ sò lụa đạt
được khoảng 33% trong thời khoảng 4÷5 giờ.
Bước đầu có thể ứng dụng enzyme này kết
hợp với tác nhân thủy phân khác để đạt hiệu
quả thủy phân cao hơn.
Hình 10. Sự thay đổi hàm lượng đạm acid
amin theo thời gian thủy phân hỗn hợp thịt cá
bằng CPE protease từ sò lụa
Bảng 3. Sự thay đổi hàm lượng đạm acid
amin theo thời gian và hiệu quả thủy phân
hỗn hợp thịt cá bằng CPE protease từ sò lụa
Thời
gian
thủy
phân
(h)
Hàm
lượng
đạm
tổng số
(mg/ml)
Hàm
lượng
đạm
acid
amin
(mg/ml)
Mức độ
thủy
phân
(%)
1 5,231
0,663 9,16
2 0,994 13,75
3 1,373 18,98
4 2,225 30,77
5 2,414 33,38
6 2,438 33,71
0
0.536
0.861
1.593
2.033
2.5172.5822.5042.558
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
0 0.5 1 1.5 2
H
àm
lư
ợn
g
ty
ro
sin
(µ
M
/m
l)
Nồng độ enzyme/thịt cá (UI/g)
0.663
0.994
1.373
2.225
2.414 2.438
0.000
0.500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
1 2 3 4 5 6
hà
m
lư
ợn
g
đạm
a
m
in
(m
g/
m
l)
Thời gian thủy phân (h)
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
103
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu này cho phép đi đến một
số kết luận sau:
So với sò lông và sò điệp thì sò lụa có chứa hệ
protease có hoạt tính cao nhất.
- Điều kiện tối ưu để chiết protease từ sò lụa
là: dung môi chiết là đệm phosphat pH = 7 với
tỷ lệ dung môi/mẫu là 1,8; nhiệt độ chiết là
31oC và thời gian chiết là 13 phút.
- Điều kiện kết tủa thích hợp để thu hồi CPE
protease là aceton 96% với tỷ lệ dịch
enzyme/dịch aceton là 1/2 trong thời gian 15
phút.
- Điều kiện hoạt động xúc tác phản ứng thủy
phân thịt cá thích hợp của CPE protease từ sò
lụa là: nhiệt độ thích hợp là 55oC, pH thích
hợp 6,0 và thời gian thủy phân thích hợp là 5h.
- Mức độ thủy phân thịt cá của CPE protease
thu được từ sò lụa là là 33,4%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Adinarayana. K, Ellaiah. P, Prasad. D. S. - Purification and partial characterization of
thermostable serine alkaline protease from a newly isolated Bacillus subtilis PE-11,
AAPS Pharm. Sci. Tech. 2003, Article 56 (2003) 9p.
Nguyễn Trọng Cẩn, Nguyễn Thị Hiền, Đỗ Thị Giang, Trần Thị Luyến - Công nghệ enzyme,
NXB Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh, 1998.
Nguyễn Trọng Cẩn, Đỗ Minh Phụng - Nguyên liệu chế biến thủy sản, tập 1, NXB Nông nghiệp
TP. Hồ Chí Minh, 2006.
Nguyễn Lệ Hà - Một số enzyme từ động vật thủy sản, Tạp chí khoa học – Công nghệ thủy sản,
Số 3/2013, Trang 183-189.
Lâm Tuyết Hận – Nghiên cứu thu chế phẩm enzyme protease từ nội tạng cá chẽm (Lates
calcarifer) và ứng dụng sản xuất bột cá thực phẩm, Luận văn thạc sĩ kỹ thuật, trường Đại
học Nha Trang , 2009.
Trần Quốc Hiền, Lê Văn Việt Mẫn - Nghiên cứu thu nhận chế phẩm enzyme protease từ ruột
cá basa (pangasius bocourti), Tạp chí phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 9,
số11/2006, trang 59-67.
Nguyễn Quang Hùng - Đa dạng sinh học và nguồn lợi động vật thâm mềm hai mảnh vỏ
(Bivalvia) vùng biển Cát Bà và Cô Tô, Viện nghiên cứu hải sản - Tuyển tập các công
trình nghiên cứu nghề cá Biển (tập III), NXB Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh, 2005.
Trần Thị Luyến, Đỗ Minh Phụng, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Lệ Hà - Sản xuất các chế phẩm
kỹ thuật và y dược từ phế liệu thủy sản, NXB Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh, 2016.
Roe. S. - Protein purification techniques, Oxford University press (2001) 262p.
Sriket, C - Proteases in fish and shellfish: Role on muscle softening and prevention,
International Food Research Journal 21 (2014), 433-445.
Lê Ngọc Tú, La Văn Chư, Đặng Thị Thu, Phạm Quốc Thắng, Nguyễn Thị Thịnh, Bùi Đức Hợi,
Lưu Dững, Lê Đoàn Diên - Hóa sinh học công nghiệp, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội.
Thangam. E. B. and Rajkumar. G. S - Purification and characterization of alkaline protease
from Alcaligenes faecalis, Biochem 35 (2002), pp149-154.
Wisuthiphaet, N, Klinchan, Kongruang, S. - Fish protein hydrolysate production by acid and
enzymatic hydrolysis, KMUTNB Int J Appl technol, vol. 9, no. 4 (2016), pp 261-270.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_toi_uu_dieu_kien_thu_nhan_enzyme_protease_tu_so_l.pdf