Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, mạng Viễn thông Việt nam đã có những bước tiến nhảy vọt không chỉ về số lượng thuê bao mà còn về chất lượng mạng và dịch vụ đa dạng. Sau giai đoạn số hoá, giai đoạn chuyển đổi sang mạng ISDN đang được tiến hành. Việc chuyển đổi từ mạng IDN sang mạng ISDN (băng hẹp và băng rộng) là một cuộc cải cách toàn diện và sẽ kéo dài trong thời gian một vài chục năm, qua nhiều bước sẽ yêu cầu không chỉ thay đổi về mặt công nghệ mà còn thay đổi về tổ chức, quản lý cũng như trong quan niệm về sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng. Để cuộc cải cách lớn như vậy có thể thực hiện thành công ở Việt nam cần có một đội ngũ cán bộ KHKT, chuyên gia am hiểu, có trình độ của nhiều Bộ, ngành trong cả nước tập trung nghiên cứu thống nhất các khía cạnh lý thuyết và thực tiễn của mạng ISDN trên cơ sở đó triển khai được cuộc cải cách đó trên mạng Viễn thông quốc gia.
Nằm trong khuôn khổ chương trình Điện tử-Tin học-Viễn thông quốc gia, đề tài “Nghiên cứu tiếp thu công nghệ tiên tiến để thiết lập và khai thác thử mạng thông tin liên kết số đa dịch vụ ISDN” đã đạt được những kết quả đáng kể và được hội đồng cấp nhà nước đánh giá loại xuất sắc tạo tiền đề cho giai đoạn tiếp theo là giai đoạn thử nghiệm dịch vụ tiên tiến băng rộng trên cơ sở công nghệ ATM trong khu vực hẹp và đưa ra những khuyến nghị trong bước đi tiếp theo của Việt nam trên con đường phát triển tiến tới một xã hội thông tin, một nền kinh tế tri thức trong thế kỷ 21. Kết quả thành công của đề tài này sẽ góp phần quan trọng trong việc hoạch định bước đi của Việt nam để tiến tới xây dựng hạ tầng cơ sở thông tin quốc gia NII thúc đẩy nền kinh tế nước ta vũng bước đi lên.
41 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1068 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Nghiên cứu tiếp thu công nghệ tiên tiến để thiết lập và tổ chức khai thác thử nghiệm mạng thông tin số liên kết đa dịch vụ băng rộng b-Isdn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG TRÌNH KHCN-01
ĐIỆN TỬ - TIN HỌC - VIỄN THÔNG
( 1996 - 2000 )
BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đề tài KHCN-01-01B
NGHIÊN CỨU TIẾP THU CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN ĐỂ THIẾT LẬP VÀ TỔ CHỨC KHAI THÁC THỬ NGHIỆM MẠNG THÔNG TIN SỐ LIÊN KẾT ĐA DỊCH VỤ BĂNG RỘNG B-ISDN
BCVT.
- Vụ KHCN-HTQT ( Tổng cục Bưu điện )
- Ban KHCN-CN, Ban Viễn thông (Tổng công ty BC-VT VN )
- Cục Thông tin liên lạc, Tổng cục KHKT&CN (Bộ Công an)
- Học viện kỹ thuật quân sự ( Bộ Quốc phòng )
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, mạng Viễn thông Việt nam đã có những bước tiến nhảy vọt không chỉ về số lượng thuê bao mà còn về chất lượng mạng và dịch vụ đa dạng. Sau giai đoạn số hoá, giai đoạn chuyển đổi sang mạng ISDN đang được tiến hành. Việc chuyển đổi từ mạng IDN sang mạng ISDN (băng hẹp và băng rộng) là một cuộc cải cách toàn diện và sẽ kéo dài trong thời gian một vài chục năm, qua nhiều bước sẽ yêu cầu không chỉ thay đổi về mặt công nghệ mà còn thay đổi về tổ chức, quản lý cũng như trong quan niệm về sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng. Để cuộc cải cách lớn như vậy có thể thực hiện thành công ở Việt nam cần có một đội ngũ cán bộ KHKT, chuyên gia am hiểu, có trình độ của nhiều Bộ, ngành trong cả nước tập trung nghiên cứu thống nhất các khía cạnh lý thuyết và thực tiễn của mạng ISDN trên cơ sở đó triển khai được cuộc cải cách đó trên mạng Viễn thông quốc gia.
Nằm trong khuôn khổ chương trình Điện tử-Tin học-Viễn thông quốc gia, đề tài “Nghiên cứu tiếp thu công nghệ tiên tiến để thiết lập và khai thác thử mạng thông tin liên kết số đa dịch vụ ISDN” đã đạt được những kết quả đáng kể và được hội đồng cấp nhà nước đánh giá loại xuất sắc tạo tiền đề cho giai đoạn tiếp theo là giai đoạn thử nghiệm dịch vụ tiên tiến băng rộng trên cơ sở công nghệ ATM trong khu vực hẹp và đưa ra những khuyến nghị trong bước đi tiếp theo của Việt nam trên con đường phát triển tiến tới một xã hội thông tin, một nền kinh tế tri thức trong thế kỷ 21. Kết quả thành công của đề tài này sẽ góp phần quan trọng trong việc hoạch định bước đi của Việt nam để tiến tới xây dựng hạ tầng cơ sở thông tin quốc gia NII thúc đẩy nền kinh tế nước ta vũng bước đi lên.
Đây là một đề tài lớn bao gồm nhiều nội dung với khối lượng công việc rất nhiều. Để tiến hành triển khai có hiệu quả đề tài được chia thành các nội dung nhỏ tiến hành nghiên cứu song song nhưng đồng thời bảo đảm tính thống nhất và liên quan chặt chẽ với nhau. Đề tài đã tập hợp được rất nhiều chuyên gia, cán bộ KHKT về mạng Viễn thông, thông tin của các Bộ, ngành như Bưu điện, Công an, Quốc phòng, Trung tâm KHTN&CNQG.
Sau thời gian nghiên cứu, triênr khai thử nghiệm đến nay đề tài đã hoàn thành và được trình bày trong 2 quyển báo cáo.
Quyển 1 trình bày những vấn đề cơ bản về lý luận của mạng B-ISDN khu vực dân cư, về phát triển công cụ thiết kế mạng B-ISDN khu vực dân cư và hiện trạng cũng như thiết kế mạng cho khu đô thị khoa học Nghĩa đô. Trong báo cáo này cũng trình bày cấu hình nút mạng B-ISDN thử nghiệm tại Học viện công nghệ BCVT và việc triển khai, thử nghiệm những dịch vụ băng rộng đầu tiên tại Việt nam.
Quyển 2 trình bày phương án ứng dụng mạng B-ISDN cho những trường hợp điển hình như mạng B-ISDN Bộ Công an, phương án mạng B-ISDN Quân đội, phương án mạng B-ISDN khu công nghệ cao Hoà lạc và kế hoạch tham gia của Việt nam vào những dự án thử nghiệm của Diễn đàn đa phương tiện châu Á AMF.
Kết thúc đề tài, chúng ta đã có một đội ngũ cán bộ KHKT, chuyên gia giỏi trong lĩnh vực công nghệ mạng B-ISDN, trong việc thiết kế mạng B-ISDN khu vực dân cư. Chúng ta đã có những thử nghiệm thực tế đầu tiên về các dịch vụ băng rộng và kịch bản triển khai cho các khu vực điển hình. Một điều quan trọng trong thành công của đề tài đó là việc phát triển được công cụ thiết kế mạng B-ISDN khu vực dân cư hiện đại, triển khai áp dụng rất tốt và có hiệu quả cho khu công nghệ cao Hoà lạc. Những nghiên cứu và khuyến nghị ban đầu của đề tài về khu công nghệ cao Hoà lạc sẽ mở ra một hướng nghiên cứu mới không chỉ áp dụng riêng cho khu công nghệ cao Hoà lạc mà có thể áp dụng cho các khu phần mềm đang được Đảng và nhà nước chú trọng phát triển trong giai đoạn tới.
Bản báo cáo tóm tắt này sẽ trình bày một số nội dung chính sau:
Mục tiêu của đề tài
Nội dung nghiên cứu
Các kết quả đạt được
Các khuyến nghị về qui mô và đối tượng áp dụng
Các nội dung chi tiết xin tham khảo ở các báo cáo chi tiết của từng đề tài nhánh.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài này thực hiện các mục tiêu chính sau:
1. Nghiên cứu xây dựng chương trình phần mềm thiết kế mạng băng rộng đa phương tiện cho khu vực hẹp.
2. Lập cấu hình tổng thể mạng thông tin B-ISDN khu vực hẹp cung cấp các dịch vụ Multimedia tối thiểu cho 100 đầu cuối sử dụng. Phân tích các yếu tố kỹ thuật liên quan đến cấu hình mạng và tính năng của thiết bị trong mạng.
3. Thiết kế lắp đặt, điều chỉnh hệ thống B-ISDN nhỏ (trong một toà nhà) thử nghiệm dịch vụ đặc chưng băng rộng cho một số thuê bao (ít nhất là 5 thuê bao).
4. Xây dựng và đề xuất phương án mạng B-ISDN cho một số trường hợp điển hình trong đó chú trọng đến các mạng riêng như mạng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, khu vực trường đại học và phương án cho khu công nghệ cao Hoà lạc. Chuẩn bị kế hoạch cho việc Việt nam tham gia vào diễn đàn đa phương tiện châu Á (AMF).
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài thực hiện những nội dung nghiên cứu sau đây:
Phát triển phần mềm công cụ thiết kế mạng B-ISDN khu vực dân cư: trên cơ sở các yêu cầu đối với công cụ thiết kế phần mềm, xây dựng được các yêu cầu đặt ra đối với phần mềm công cụ thiết kế mạng B-ISDN khu vực dân cư. Phát triển các công cụ thiết kế mạng B-ISDN phục vụ trực tiếp cho việc thiết kế cấu hình một số trường hợp điển hình như mạng B-ISDN khu đô thị khoa học Nghĩa đô, mạng B-ISDN khu công nghệ cao Hoà lạc.
Thiết kế mạng B-ISDN khu vực đô thị khoa học Nghĩa đô, thử nghiệm các dịch vụ băng rộng trong nút mạng tại Học viện Công nghệ BCVT: phân tích các yêu cầu đối với thiết bị trong mạng, các loại hình dịch vụ B-ISDN, thiết kế mạng B-ISDN khu đô thị khoa học Nghĩa đô. Phân tích và thiết kế nút mạng B-ISDN tại toà nhà Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, triển khai thử nghiệm 5 loại hình dịch vụ băng rộng cho 5 đầu cuối sử dụng, đánh giá kết quả thử nghiệm trong nút mạng B-ISDN tại toà nhà Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.
Phương án mạng B-ISDN Bộ Công an: phân tích những yêu cầu của mạng thông tin Bộ Công an, những đặc thù riêng biệt của mạng thông tin chuyên dụng này, hiện trạng cấu hình và định hướng phát triển trong thời gian tới để đưa ra phương án mạng B-ISDN cho Bộ Công an.
Phương án mạng B-ISDN Quân đội: đây cũng là một mạng mang tính đặc thù riêng phục vụ cho mục tiêu bảo vệ an ninh quốc phòng. Xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt nên phương án mạng B-ISDN Quân đội cũng có những nét riêng biệt.
Phương án mạng B-ISDN khu vực trường đại học: thực chất đây là mô hình mạng Campus liên kết các phòng thí nghiệm các cơ sở của một trường Đại học trong một khuôn viên rộng (mạng ốc đảo). Học viện Công nghệ BCVT được lựa chọn là địa điểm để xây dựng phương án mạng B-ISDN này.
Phương án mạng B-ISDN khu công nghệ cao Hoà Lạc: với chủ trương xây dựng khu Hoà Lạc thành một trung tâm nghiên cứu phát triển công nghệ cao quốc gia nằm trong dự án phát triển hành lang 21, khu công nghệ cao Hoà lạc là một trường hợp điển hình có đầy đủ các yếu tố để xây dựng mạng thông tin B-ISDN.
Đề xuất tiến trình tham gia Diễn đàn đa phương tiện châu Á AMF và kế hoạch tham gia của Việt nam vào các dự án thử nghiệm của AMF. Đánh giá những dự án thử nghiệm của Diễn đàn Đa phương tiện châu Á AMF và khả năng tham gia của Việt nam vào những dự án thử nghiệm công nghệ và dịch vụ băng rộng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
Nội dung số 1: Xây dựng công cụ phần mềm thiết kế mạng B-ISDN khu vực dân cư
Đơn vị thực hiện: Viện Khoa học kỹ thuật Bưu điện
Chủ trì: KS.Lê Ngọc Giao
Cộng tác viên: TS.Trần Hồng Quân
KS.Trần Trung Hiếu
KS.Phan Huy Tú
Ths.Nguyễn Anh Tuấn
Kết quả đạt được:
Đây là một nội dung quan trọng nhất của đề tài. Kết quả của nội dung này sẽ được sử dụng để thực hiện các nội dung số 2, 7.
Xây dựng phương pháp và công cụ dự báo nhu cầu dịch vụ trong mạng B-ISDN khu vực dân cư
Phân tích các phương pháp tiếp cận trong việc dự báo nhu cầu dịch vụ nói chung và những đặc điểm đối với dịch vụ băng rộng nói riêng.
Lựa chọn phương pháp dự báo: đã phân tích các phương pháp dự báo truyền thống (Phương pháp ngoại suy, Phương pháp chủ quan, Phương pháp mô hình hoá) để từ đó chỉ ra được phương pháp mô hình hoá là phương pháp có triển vọng hơn cả.
Xây dựng phương pháp dự báo nhu cầu dịch vụ băng rộng: trên cơ sở những phân tích và đánh giá về các phương pháp dự báo truyền thống, đề tài đã đưa ra qui trình dự báo cho dịch vụ băng rộng trên cơ sở không có số liệu trong quá khứ; phương pháp thu thập và phân loại số liệu; xác định các loại hình dịch vụ băng rộng và thuộc tính của chúng; đã xây dựng thuật toán để tính toán số liệu dự báo;
Xây dựng phương pháp dự báo lưu lượng trong mạng B-ISDN khu vực hẹp: đã phân tích tổng quan về dự báo lưu lượng nói chung và tính chất đặc thù của dự báo lưu lượng trong mạng B-ISDN. Đề tài đã đưa ra quy trình dự báo lưu lượng trong mạng B-ISDN khu vực hẹp, phương pháp tính toán các ma trận lưu lượng theo đặc tính của dịch vụ .
Phát triển công cụ phần mềm dự báo nhu cầu dịch vụ và lưu lượng cho khu vực dân cư STAND-For: đã lựa chọn nguôn ngữ lập trình Virtual C + Access để phát triển phần mềm dự báo . Đề tài đã xây dựng được thuật toán điều khiển cũng như yêu cầu đối với số liệu đầu vào, đầu ra làm cơ sở cho việc phát triển công cụ thiết kế trong phần tiếp theo.
Dự báo nhu cầu dịch vụ và lưu lượng cho khu vực đô thị khoa học Nghĩa đô: đề tài đã tiến hành điều tra khảo sát khu vực đô thị khoa học Nghĩa đô để thu thập số liệu cho đầu vào của phần mềm dự báo STAND-For. Với số liệu thu được đề tài đã dự báo số ượng đầu cuối băng rộng, loại hình dịch vụ cũng như nhu cầu về lưu lượng của từng đơn vị nghiên cứu khoa học trong khu đô thị khoa học Nghĩa đô.
Đề tài đã tính toán được các kết quả dự báo như sau:
Phần 1: Dự báo nhu cầu phát triển máy tính, máy tính nối mạng tại các đơn vị trong khu vực đến năm 2005.
Phần 2: Dự báo nhu cầu của từng đơn vị đối với mỗi loại dịch vụ băng rộng B-ISDN (5 loại hình dịch vụ chính) bao gồm: Truyền file tốc độ cao; Thư tín điện tử; Teleconferencing; VoD; VLAN; Các ma trận lưu lượng giữa 18 đơn vị trong khu vực được tính toán cho các năm 2000-2005, 2010.
Xây dựng công cụ thiết kế mạng B-ISDN khu vực hẹp
Phân tích một số công cụ phần mềm thiết kế hiện hữu: Traffic Star của BellCore Lab, NETSCENE của NDH (Network Design Home), NICE 97 của NTT Lab
Đã phân tích các yêu cầu đối với công cụ thiết kế mạng nói chung: khả năng đáp ứng yêu cầu, khả năng quản lý, cấu trúc mạng, loại chuyển mạch, lựa chọn địa điểm đặt nút mạng và định cỡ, cấu trúc kênh và định cỡ kênh, định tuyến (lựa chọn giao thức), các yêu cầu về số liệu, các mục tiêu chất lượng.
Đã xây dựng mô hình và các khối chức năng của phần mềm thiết kế mạng B-ISDN khu vực dân cư mang tên STAND (Software Tool for ATM Network Design). Trên cơ sở những yêu cầu chung đối với công cụ thiết kế, đề tài đã xây dựng sơ đồ các khối chức năng của công cụ cũng như xác định mối liên hệ giữa chúng để có khả năng thực hiện được bằng mô hình toán học. Trên nguyên tắc mở các chức năng mới phát triển của công cụ có thể được bổ sung một cách đơn giản vào các phần đã xây dựng.
Phát triển công cụ thiết kế STAND bằng ngôn ngữ lập trình Virtual C trong môi trường làm việc Windows.
Thử nghiệm thiết kế cho mạng B-ISDN khu vực đô thị khoa học Nghĩa đô bao gồm:
Cấu trúc mạng logic: các điểm đặt tổng đài ATM, thiết bị truy nhập ATM, các đầu cuối ATM và dung lượng kênh kết nối đến từng đầu cuối.
Giá thành mạng bao gồm giá thiết bị, xây lắp và bảo dưỡng.
Kết luận: trong phạm vi nội dung nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã hoàn thành được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, phương pháp tiếp cận khoa học có đủ cơ sở để khẳng định tính đúng đắn của phương pháp cũng như kết quả dự báo, kết quả thiết kế đưa ra. Công cụ thiết kế được xây dựng trong nội dung này được sử dụng trực tiếp cho việc thiết kế mạng B-ISDN khu vực đo thị khoa học Nghĩa đô và khu công nghệ cao Hoà lạc.
Nội dung số 2: Thiết kế mạng B-ISDN thử nghiệm khu đô thị khoa học Nghĩa đô
Đơn vị thực hiện: Viện Khoa học kỹ thuật Bưu điện
Chủ trì: TS. Trần Hồng Quân
Cộng tác viên: TS.Phùng Văn Vận
KS.Đỗ Mạnh Quyết
Ths.Đặng Thu Hà
Kết quả đạt được:
Điều tra khảo sát, phân tích và đánh giá hiện trạng mạng thông tin viễn thông khu đô thị khoa học Nghĩa đô
Đã tiến hành khảo sát hiện trạng mạng thông tin và nhu cầu phát triển dịch vụ băng rộng trong khu vực: Khảo sát mạng Viễn thông trong khu vực và nghiên cứu kế hoạch phát triển mạng thông tin khu vực trong những năm tới, khảo sát hiện trạng mạng thông tin của các đơn vị trong khu vực thông qua phiếu điều tra.
Phân tích đặc điểm đặc trưng của khu vực : Mật độ tập trung các công sở và các cơ quan nghiên cứu trong khu vực rất cao do đó điểm nổi bật của khu vực này đó là vai trò quyết định của các công sở, các viện nghiên cứu và các trường đại học trong định hướng phát triển thông tin, viễn thông của khu vực.
Xử lý kết quả điều tra, phan tích để đánh giá hiện trạng mạng thông tin và nhu cầu phát triển của các đơn vị trong khu vực.
Có thể khẳng định rằng: Đây là một khu vực có nhu cầu rất cao về hạ tầng cơ sở thông tin tiên tiến. Việc xây dựng mạng thông tin với công nghệ cao cho khu vực này không những chỉ đáp ứng nhu cầu hiện tại của khu vực mà còn mang ý nghĩa thử nghiệm cho các khu vực công nghiệp, công nghệ cao trên toàn quốc.
Xây dựng bản đồ thông tin của khu vực đô thị khoa học Nghĩa đô: Trên cơ sở các thông tin có được từ quá trình điều tra khảo sát nhóm thực hiện nội dung đã xây dựng bản đồ số khu vực đô thị khoa học Nghĩa đô.
Xác định các thành phần mạng: Mạng chuyển mạch hạt nhân ATM; Mạng truy nhập ATM; Mạng ngoại vi; Mạng HAN; Thiết bị đầu cuối ATM.
Nghiên cứu các vấn đề chung về mạng băng rộng khu vực dân cư
Với mục tiêu phát triển việc cung cấp dịch vụ băng rộng cho khu vực dân cư, ATM Forum một tổ chức tiêu chuẩn về công nghệ ATM và mạng băng rộng đã đưa ra khung yêu cầu đối với một mạng B-ISDN khu vực dân cư. Đã phân tích được các thành phần mạng B-ISDN khu vực dân cư chuẩn, các giao diện chuẩn và khả năng thực hiện.
Các thành phần chuẩn: Mạng hạt nhân ATM, Mạng truy nhập ATM, Kết cuối mạng truy nhập, Mạng ATM thuê bao gia đình, Hệ thống đầu cuối ATM.
Các giao diện chuẩn: Giao diện mạng truy nhập, Giao diện UNIW, UNIX, UNIH
Thiết kế mạng B-ISDN khu đô thị khoa học Nghĩa đô
Đã phân tích các dịch vụ, ứng dụng triển khai thử nghiệm trong mạng B-ISDN khu đô thị khoa học Nghĩa đô
Đã phân tích các ứng dụng thực tế của công nghệ ATM trong các lĩnh vực kinh tế xã hội: Dịch vụ y tế qua mạng, dịch vụ tài chính - ngân hàng, trong lĩnh vực nghiên cứu và thăm dò, giải trí/du lịch, nghệ thuật, vận tải, thương mại điện tử, thông tin trong mạng của chính phủ.
Đã phân tích các loại hình dịch vụ băng rộng sẽ triển khai thử nghiệm tại khu đô thị khoa học Nghĩa đô:
Dịch vụ Video theo yêu cầu VoD: Trong mạng B-ISDN thử nghiệm tại khu đô thị khoa học Nghĩa đô dịch vụ Video theo yêu cầu sẽ được triển khai thử nghiệm trên diện rộng và sau khi có đánh giá sơ bộ sẽ xem xét việc thương mại hoá dịch vụ này trong những giai đoạn tiếp theo.
Dịch vụ VideoConference: Đây là một dịch vụ đắt tiền đòi hỏi chi phí đầu tư lớn nên trong giai đoạn đầu không thể đáp ứng được nhu cầu của các đơn vị. Đối với mạng B-ISDN thử nghiệm tại khu đô thị khoa học Nghĩa đô có nhiều giải pháp để thực thi VideoConference băng rộng.
Ứng dụng IP qua ATM: đã phân tích và đưa ra phương án cũng như cấu hình triển khai các dịch vụ băng rộng trên cơ sở Web trong đó có dịch vụ truy nhập Web tốc độ cao, dịch vụ thư viện từ xa.
Liên kết các mạng LAN: đã xây dựng cấu hình triển khai và thử nghiệm dịch vụ liên kết các mạng LAN trong khu vực đặc biệt cho 2 trung tâm mạng LAN Viện Công nghệ thông tin và mạng LAN Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Đã đưa ra được các yêu cầu đối với thiết bị trong mạng B-ISDN khu đô thị khoa học Nghĩa đô
- Đã phân tích các chức năng của từng loại thiết bị trong mạng B-ISDN khu đô thị khoa học Nghĩa đô trong đó có yêu cầu chức năng của thiết bị chuyển mạch, thiết bị truy nhập, thiết bị đầu cuối và các Server cung cấp dịch vụ
- Đã phân tích các yêu cầu đối với hệ thống quản lý mạng cũng như các thiết bị đo cần thiết cho mạng B-ISDN khu đô thị khoa học Nghĩa đô.
Đã thiết kế mạng B-ISDN khu đô thị khoa học Nghĩa đô
- Trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát và xử lý số liệu, sử dụng công cụ phần mềm dự báo STAND-For đã dự báo nhu cầu dịch vụ cho các đơn vị trong khu vực đến 2010 và dự báo lưu lượng vào ra của từng đơn vị.
- Đã sử dụng kết quả dự báo nhu cầu và lưu lượng của các đơn vị trong khu vực để thiết kế mạng B-ISDN khu vực đô thị khoa học Nghĩa đô bằng công cụ STAND được phát triển trong nội dung số 1.
- Kết quả thiết kế cho thấy trong khu vực sẽ xuất hiện 2 nút mạng chính đó là nút mạng Học viện công nghệ BCVT và nút mạng Viện CNTT. Các điểm đặt thiết bị đầu cuối hay truy nhập cũng được xác định (xem hình ). Giá thành ước tính khoảng 1,5 triệu USD.
Đã thiết kế nút mạng ATM thử nghiệm trong toà nhà Học viện Công nghệ BCVT
Đã phân tích, đánh giá hiện trạng mạng thông tin tại Học viện Công nghệ BCVT
Đã đánh giá và xem xét lưu lượng tại nút mạng Học viện Công nghệ BCVT.
Đã xây dựng cấu hình khả thi: phương án được triển khai với các thiết bị của dự án đầu tư kèm theo đề tài. Bên cạnh đó một phương án thực thi khác được xây dựng để đảm bảo vẫn triển khai thử nghiệm được các dịch vụ theo yêu cầu nhưng ở mức độ hạn chế hơn khi chư có thiết bị của dự án đầu tư.
Đã triển khai thiết bị, thử nghiệm dịch vụ và đánh giá kết quả
Đã xây dựng cơ sở dữ liệu cho các dịch vụ ứng dụng sẽ triển khai: Cơ sở dữ liệu dịch vụ Video theo yêu cầu, Cơ sở dữ liệu dịch vụ thư viện từ xa, Cơ sở dữ liệu dịch vụ truy nhập trang Web tốc độ cao
Triển khai thiết bị và thử nghiệm dịch vụ theo phương án 2: phương án chưa có thiết bị của dự án đầu tư. Theo phương án này thành phần chính của mạng là thiết bị chuyển mạch AtomNet5 của NEC, các đầu cuối Video theo yêu cầu, VideoServer, đầu cuối VideoConference, đầu cuối ATM truy nhập Web và truy nhập thư viện từ xa, Server thư viện từ xa, các bộ định tuyến ATM. Các thiết bị trên đã được triển khai theo cấu hình xây dựng có sửa đổi so với cấu hình thiết kế cho khu đô thị khoa học Nghĩa đô nhưng vẫn đảm bảo các mục tiêu thử nghiệm.
Dịch vụ Video theo yêu cầu VoD: thử nghiệm cung cấp dịch vụ Video cho khách hàng qua mạng theo yêu cầu;
Dịch vụ Hội nghị Video: Do điều kiện trang thiết bị không có sẵn kể cả phần cứng cũng như phần mềm nên nhóm thực hiện đề tài chỉ có khả năng triển khai và thử nghiệm dịch vụ VideoConference qua mạng trục ATM. Điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ chưa thể hiện rõ tính ưu việt của công nghệ ATM.
Dịch vụ truy nhập Web tốc độ cao: thử nghiệm cung cấp truy nhập trang Web tốc độ cao (155Mb/s, 10Mb/s) cho khách hàng.
Dịch vụ thư viện từ xa: thử nghiệm việc xây dựng thư viện điện tử và khả năng cung cấp truy nhập thư viện điện tử từ xa với tốc độ cao cho khách hàng.
Dịch vụ liên kết các mạng LAN: thử nghiệm cung cấp kết nối tốc độ cao cho nhiều mạng LAN.
Đánh giá kết quả thử nghiệm dịch vụ và đưa ra những kết luận hợp lý.
Đề tài nhánh này đã chứng minh được khả năng tổ chức triển khai và thử nghiệm dịch vụ băng rộng của cán bộ nghiên cứu Học viện Công nghệ BCVT cũng như khẳng định được khả năng của công nghệ ATM trong việc cung cấp các dịch vụ băng rộng với đặc chưng và yêu cầu về chất lượng rất khác nhau.
Kết luận:
Đã thiết kế được mạng B-ISDN khu đô thị khoa học Nghĩa đô trên sở cứ khoa học. Đã xây dựng được các yêu cầu đối với thiết bị trong mạng B-ISDN thử nghiệm làm tiền đề rất thuận lợi cho việc xây dựng dự án đầu tư sau này.
Đã tổ chức triển khai thử nghiệm được các dịch vụ băng rộng theo yêu cầu bao gồm:
Dịch vụ Video theo yêu cầu
Dịch vụ VideoConference
Dịch vụ truy nhập Web tốc độ cao
Dịch vụ thư viện từ xa
Dịch vụ liên kết các mạng LAN
Đã khẳng định được tính ưu việt của công nghệ ATM và khả năng kết hợp công nghệ IP và ATM.
Với các thiết bị đầy đủ theo dự án đầu tư đã xây dựng hoàn toàn có thể triển khai nhanh chóng các ứng dụng và dịch vụ trên diện rộng cho khu đô thị khoa học Nghĩa đô và có thể áp dụng cho các khu vực khác như khu công nghệ cao Hoà lạc.
Nội dung số 3: Phương án mạng B-ISDN Bộ Công An
Đơn vị thực hiện: Cục Thông tin liên lạc - Tổng cục khoa học kỹ thuật Bộ Công
an
Chủ trì: Ths. Nguyễn Đăng Tiến
Kết quả đạt được:
Tổng quan về B-ISDN và các công nghệ mới sẽ sử dụng trong mạng viễn thông Công an
Nhóm thực hiện đề tài đã nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề cơ bản liên quan đến ISDN, B-ISDN và công nghệ mới ATM và SDH:
Các nguyên tắc cơ bản của B-ISDN;
Các đặc tính của B-ISDN dựa trên công nghệ ATM;
Lộ trình phát triển B-ISDN;
Các công nghệ mới sẽ triển khai trong mạng viễn thông Công an: ATM và SDH
Công nghệ ATM: Mạng Viễn thông Công an trong tương lai sẽ sử dụng công nghệ này trên mạng lưới để giải quyết vấn đề cung cấp đa dịch vụ băng rộng như cung cấp các dịch vụ đa phương tiện, hội nghị Video đa điểm, truyền ảnh động, truyền các lệnh chỉ huy, tác chiến.... và phải cung cấp được dịch vụ thoại cơ bản trong mạng B-ISDN tương lai.
Công nghệ SDH: Hiện tại hệ thống truyền dẫn SDH của mạng Công an đang sử dụng là hệ thống truyền dẫn của VNPT. Về lâu dài, Bộ Công an sẽ có kế hoạch triển khai mạng truyền dẫn liên tỉnh và đường trục riêng biệt với mạng truyền dẫn quốc gia để đảm bảo tính an toàn trong điều kiện xảy ra chiến tranh hay trong những tình huống đặc biệt.
Hiện trạng mạng viễn thông Công an
Phân tích đặc điểm mạng viễn thông Công an;
Phân tích các yêu cầu đối với mạng viễn thông Công an;
Các nhu cầu sử dụng dịch vụ B-ISDN của ngành Công an đặc biệt quan tâm đến dịch vụ truyền ảnh động từ các trạm di động, dịch vụ hội nghị Video đa điểm, truyền file có kích thước lớn;
Phân tích và đánh giá cấu trúc phân cấp mạng viễn thông công an;
Dự báo xu hướng phát triển mạng trong giai đoạn tới:
Mạng cấp I của ngành Công an bao gồm 3 khu vực Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh: ngành Công an phải có kế hoạch nâng cấp, xây dựng mạng thông tin viễn thông hiện đại, bảo đảm dung lượng: 20.000 thuê bao thoại, bổ xung các dịch vụ mới như: Dịch vụ hội nghị Video đa điểm (tại 3 trung tâm), dịch vụ truyền ảnh động (Mpeg-2), dịch vụ truyền số liệu, ....
Nhu cầu tại mạng cấp II, III: Trong giai đoạn trước mắt, mạng cấp II, III của ngành Công an chưa có nhiều biến động lớn, số lượng thuê bao thoại tăng không đáng kể nên lưu lượng xuất không có nhiều đột biến.
Phân tích yêu cầu bảo mật thông tin của mạng viễn thông Côngan
Phương án mạng B-ISDN chuyên dụng ngành Công an
Trên cơ sở những phân tích và đánh giá hiện trạng mạng viễn thông tin học ngành Công an, nhóm thực hiện đề tài đã đề xuất phương án triển khai mạng B-ISDN Bộ Công an như sau:
Tiến trình triển khai
Việc triển khai mạng B-ISDN ngành Công an được thực hiện qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1 (2000-2005): Nâng cấp xây dựng mạng cấp I của ngành, nhằm nâng cao năng lực mạng, tạo ra khả năng cung cấp các dịch vụ đa phương tiện mới như Hội nghị Video, truyền ảnh động, truyền file tốc độ cao, truy nhập cơ sở dữ liệu tốc độ cao và tăng dung lượng cũng như khả năng chuyển tiếp của các tổng đài tại 3 trung tâm.
Giai đoạn 2 (2005-2010): Tiến hành triển khai mạng truy nhập B-ISDN tại các tỉnh và trung tâm mới (theo dự báo tại Cần thơ), triển khai việc kết nối mạng trục băng rộng của ngành với mạng trục quốc gia, xây dựng mạng truyền dẫn riêng của ngành đảm bảo khả năng độc lập trong những tình huống đặc biệt.
Lựa chọn công nghệ và giải pháp mạng
Lựa chọn công nghệ: Khẳng định công nghệ ATM sẽ là nền tảng cho mạng B-ISDN chuyên dụng ngành Công an trong tương lai.
Giải pháp mạng: Đưa ra các giải pháp cấu hình mạng thông tin chuyên dùng Công an theo mô hình phân cấp tổ chức, bao gồm :
Giải pháp tổng thể;
Giải pháp kết nối trung tâm vùng;
Giải pháp kết nối trung tâm vùng với Công An Tỉnh, Thành phố.
Kết luận:
Đã phân tích được hiện trạng cũng như nhu cầu phát triển của mạng Viễn thông tin học ngành Công an
Đã xây dựng được phương án mạng B-ISDn chuyên dụng ngành Công an đáp ứng nhu cầu dịch vụ trước mắt và lâu dài.
Nội dung số 4: Phương án mạng B-ISDN Bộ Quốc phòng
Đơn vị thực hiện: Trung tâm kỹ thuật viễn thông
Học viện Kỹ thuật quân sự - Bộ Quốc Phòng
Chủ trì: TS.Vũ Đức Hải
TS.Nguyễn Quốc Bình
Kết quả đạt được:
Tổng quan về mạng viễn thông quân sự
Các yêu cầu và đặc điểm của mạng viễn thông quân sự
Các đặc điểm của mạng viễn thông quân sự: Khẳng định tính chuyên dụng của mạng viễn thông quân sự với các đặc điểm như phân cấp phù hợp với cấu trúc tổ chức chỉ huy, được sử dụng theo chế độ bao cấp, đang trong quá trình số hoá từng phần, tồn tạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tinhoc (115).doc