Nghiên cứu tác động của việc áp dụng mô hình thống kê tài chính chính phủ vào kế toán công tại Việt Nam trong tiến trình hội nhập

Số liệu thống kê của một quốc gia có nguồn gốc từ hệ thống tài chính và kế toán khu vực công

cung cấp cũng như xử lý. Đây là cơ sở để các đối tượng sử dụng như chính phủ các quốc gia,

chính quyền hay ban lãnh đạo đơn vị ra các quyết định kinh tế cần thiết. Một trong những mô

hình được Quỹ tiền tệ thế giới và nhiều tổ chức toàn cầu triển khai chính là Thống kê tài

chính chính phủ (GFS). Để thực hiện thành công tại Việt Nam thì chính phủ cần có sự kết hợp

đồng bộ với chuyển đổi các nội dung trong kế toán công. Trên thực tế, Việt Nam vẫn chưa có

nghiên cứu về sự tác động của việc áp dụng này thông qua các cơ sở lý thuyết khoa học một

cách rõ ràng. Sử dụng phương pháp tổng hợp về các công trình nghiên cứu và định lượng

hóa phần cơ bản, bài viết đã giới thiệu phần tổng quan cơ sở lý thuyết khá đầy đủ về mô hình

GFS trong mối quan hệ với kế toán công Việt Nam, đồng thời kiểm định cơ bản các nhân tố

tác động khi áp dụng mô hình này. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 nhóm nhân tố trong 10

biến độc lập về tình hình tài chính, kế toán công mà Việt Nam cần cân nhắc giải quyết trong

thời gian tới nhằm hướng đến một nền tài chính minh bạch và hiệu quả.

pdf10 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 24/05/2022 | Lượt xem: 248 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Nghiên cứu tác động của việc áp dụng mô hình thống kê tài chính chính phủ vào kế toán công tại Việt Nam trong tiến trình hội nhập, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính chính phủ theo mẫu của Quỹ tiền tệ quốc tế là một yêu cầu cấp thiết được Chính phủ Việt Nam rất quan tâm. Bộ tài chính hiện nay cũng mong rằng có thể Việt Nam có thể tăng cường năng lực xây dựng Báo cáo thống kê tài chính Chính phủ và qua đó góp phần hỗ trợ thực hiện các cải cách tài chính công của các đơn vị có liên quan. Theo đó, Việt Nam đang tiến hành soạn thảo Sổ tay thống kê tài chính Chính phủ phiên bản mới cập nhật. Ngoài ra, chính phủ Việt Nam cũng xác định rõ những khía cạnh công việc sẽ thực hiện gồm: định dạng mẫu báo cáo Thống kê tài chính Chính phủ; liên kết giữa Thống kê tài chính Chính phủ và Chuẩn mực kế toán công quốc tế; Phân loại Thống kê tài chính Chính phủ; Thống kê tài chính Chính phủ và nợ công. 4. Kết quả nghiên cứu và một số gợi ý chính sách 4.1. Kết quả nghiên cứu Bài viết chỉ nêu một số ít kết quả nghiên cứu chính để phục vụ cho việc đưa ra gợi ý chính sách cho nghiên cứu. Theo đó, với những thực trạng trên và quá trình khảo sát thì phần thống kê mô tả của một số câu hỏi được kết xuất theo phần mềm như sau: N Minimum Maximum Mean Std. Deviation T1-Dự án về hệ thống GFS là cần thiết cho kế toán công 81 1 5 3.19 1.034 T2-Hệ thống GFS gắn liền với hệ thống pháp luật 81 1 5 3.27 1.048 T3- Hệ thống GFS gắn liền với tính minh bạch thông tin 81 1 5 3.27 1.074 T4-Hệ thống GFS hỗ trợ công tác tài chính kế toán công 81 1 5 3.38 .982 T5-Hệ thông GFS gắn chặt quy trình lập và hoàn tất ngân sách 81 1 5 3.31 .989 T6-Hệ thống GFS có quan hệ tính chất trách nhiệm giải trình 81 1 5 3.37 1.062 Valid N (listwise) 81 Để chứng minh thêm sự độc lập trong các câu hỏi, tác giả tiến hành thực hiện phân tích phương sai (ANOVA). Để thực hiện, tác giả đã sử dụng công cụ One way ANOVA để kiểm định về mặt giá trị trung bình. Trong trường hợp này, các biến sử dụng cho công cụ này lần lượt là các yếu tố theo từng phần của bảng câu hỏi. Kết quả kiểm định của phát biểu chủ yếu được thể hiện với chi tiết như sau: Sum of Squares df Mean Square F Sig. C1-GFS tác động trực tiếp đến kế toán công Việt Nam Between Groups 2.652 1 2.652 2.492 .008 Within Groups 296.970 279 1.064 Total 299.623 280 Các nhân tố tác động khi áp dụng hệ thống GFS vào kế toán công Việt Nam được xác định bao gồm 7 tác động vào ba nhóm theo kết quả như sau: 315 Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 Ke hoach chi tieu trung dai han (1) .501 .194 .186 Don vi thuoc khu vuc cong (2) .786 .016 .298 Thong ke so lieu chung quoc gia (3) .882 .360 .066 Quan tri rui ro (4) .643 .108 .091 Tinh minh bach (5) .043 .040 .862 Gia tang trach nhiem gia trinh (6) -.015 .456 .678 Ap dung chuan muc ke toan cong (7) .119 -.011 .760 Kiem soat chat luong thong tin tai chinh (8) .124 .764 .285 Doi ngu nhan vien ke toan va tai chinh cong (9) .176 .884 -.148 Cong bo thong tin tai chinh, ke toan cong qua cac mau bieu (10) .364 .689 .215 Dựa theo kết quả phân tích nhân tố, có thể đặt ra tên của những nhân tố này gồm (i) các vấn đề thuộc quản lý chung tài chính, kế toán công; (ii) các lợi ích khi áp dụng chuẩn mực kế toán công vào kế toán quốc gia và (iii) những khía cạnh cần xem xét thêm khi đi vào áp dụng GFS trong mối quan hệ với kế toán khu vực công Việt Nam. Với kết quả nghiên cứu này thì khẳng định rằng có sự tác động của việc áp dụng GFS đến hệ thống kế toán công của một quốc gia. Việc tác động này sẽ ảnh hưởng đến nhiều nội dung trong kế toán công, cụ thể theo từng mảng sau: (i) khuôn khổ pháp lý và cơ chế phối hợp giữa các lĩnh vực công khác nhau tại Việt Nam để tạo ra nền tảng chung; (ii) chuyên môn và nghiệp vụ kế toán theo từng khoản mục để vừa đáp ứng yêu cầu của chế độ kế toán và tạo sự dễ dàng trong việc tích hợp vào báo cáo để có số liệu thống kê đúng thời điểm cần thiết; (iii) nguồn nhân lực kế toán công có đủ kiến thức về kế toán lẫn cơ chế thống kê; (iv) hệ thống công nghệ thông tin tích hợp trong lĩnh vực kế toán với chế độ báo cáo thống kê để tạo sự dễ dàng truy xuất dữ liệu; (v) vấn đề về kiểm soát và bảo mật thông tin. 4.2. Một số gợi ý cho Việt Nam Theo những nhân tố đã xác định được khi xem xét tác động của việc áp dụng hệ thống GFS vào kế toán công của một quốc gia, kết quả cho thấy rằng việc ứng dụng là hoàn toàn phù hợp với xu hướng chung của quá trình hội nhập hiện nay. Dựa vào những kết quả thu được, bài viết xin hướng đến một số điểm mà Việt Nam cần xem xét khi áp dụng GFS trong thời gian tới để tích hợp tốt nhất vào hệ thống kế toán khu vực công, gồm: - Thành lập nhóm nghiên cứu các nội dung chuyên sâu về hệ thống GFS tại các quốc gia. - Triển khai chi tiết từng nội dung của GFS trong mối quan hệ với kế toán khu vực công. - Thực hiện theo từng nhân tố đã xác định trong bài viết để có một kết quả đồng bộ. 316 - Áp dụng mô hình quản trị ngân sách để giảm rủi ro trong công tác điều hành ngân sách. - Xem xét việc ứng dụng các mô hình kinh tế vĩ mô về tài chính công vào lĩnh vực kế toán. - Nâng cao chất lượng của việc kiểm soát các thông tin do báo cáo chính phủ cung cấp. - Đối chiếu giữa các phần hành trong thống kê tài chính với kế toán công để tạo ra điểm chung. Tóm lại, vấn đề nghiên cứu về việc kiểm tra sự tác động khi Việt Nam áp dụng hệ thống thống kê tài chính chính phủ vào hệ thống kế toán công của quốc gia có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bài viết đã cung cấp được những nội dung cần quan tâm khi tiến hành cân nhắc áp dụng thông qua 5 mảng vấn đề chính với 7 điểm gợi ý cho chính phủ quốc gia có thể triển khai các nghiên cứu chi tiết cho từng mảng nội dung và giải pháp này trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO Allan, D. B (2011). Why Governments Should Use the Government Finance Statistics Accounting System. Abacus, vol. 47, no. 4, pp. 411-445. Arvind, K., Annette, V. J (2015). The impact of Treasury supply on financial sector lending and stability. Journal of Financial Economics, vol. 118, no. 3, pp. 561-571. Fenella, M. S (2009). Government financial liabilities beyond public sector net debt. Economic & Labour Market Review, vol. 3, no. 1, pp. 43–50. Kawika, P., Michael, L. H & Fred, T (2015). The Government Finance Database: A Common Resource for Quantitative Research in Public Financial Analysis. PLOS One Review, vol. 10, no. 6. Mortimer, A. D (2001). Behavioral aspects of government financial management. Managerial Auditing Journal, vol. 16, no. 8, pp. 451–457. Nwosu, M. E & Okafor, O. H (2015). Financial Management in Local Government: The Nigeria Experience. International Journal of Financial Research, vol. 4, no. 4. Pedregal, D. J (2010). Should quarterly government finance statistics be used for fiscal surveillance in Europe?. International Journal of Forecasting, vol. 26, no. 4, pp. 794–807. Rosa, M. D., Vicente, M & Santiago, M (2016). Government financial statistics and accounting in Europe: is ESA 2010 improving convergence?. Public Money & Management, vol. 36, no. 3, pp. 165-172. Samuel, G. H., Andrei, S., Jeremy, C. S., Robert, W. V (2015). Banks as patient fixed-income investors. Journal of Financial Economics, vol. 117, no. 3, pp. 449-460. Thushyanthan, B & Lars, P. F (2013). Fiscal Decentralization and Economic Growth in OECD Countries Is There a Relationship?. Public Finance Review, vol. 41, no. 4, pp. 421-445. Timothy, C. I (2015). Defining the Government's Debt and Deficit. Journal of Economic Surveys, vol. 29, no. 4, pp. 711-732. Vincent, C. B., Richard, G. & Vasilis S (2007). Dynamic Budgetary Adjustments in the Australian State Government Finance Sector: An Econometric Approach. Journal of Economics and Management, vol. 3, no. 2.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_tac_dong_cua_viec_ap_dung_mo_hinh_thong_ke_tai_ch.pdf