Nghiên cứu đã xác định hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu thu được từ lá húng lủi (Mentha
Crispa L). Tinh dầu có màu vàng sáng, nhẹ hơn nước, có mùi thơm dịu, vị cay nhẹ, thu
được bằng quá trình chưng cất lôi cuốn hơi nước. Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu húng
lủi có khả năng ứng dụng làm chất kháng khuẩn tự nhiên dùng thay thế chất bảo quản và
được thực nghiệm bằng phương pháp đo vòng kháng khuẩn. Bổ sung tinh dầu lá húng lủi
vào sản phẩm tương cà thu được kết quả là khả năng kháng khuẩn mạnh đối với các chủng
vi sinh vật như: Escherichia Coli, Aspergillus Flavus và có thể thay thế chất bảo quản
Potassium Sorbate được sử dụng phổ biến trong tương cà.
6 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 21/05/2022 | Lượt xem: 448 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Nghiên cứu sử dụng tinh dầu lá húng lủi làm chất bảo quản tự nhiên trong ngành công nghiệp thực phẩm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
547
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG TINH DẦU LÁ HÚNG LỦI
LÀM CHẤT BẢO QUẢN TỰ NHIÊN TRONG NGÀNH
CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
Nguyễn Mai Quỳnh Như, Bùi Thanh Phương,
Huỳnh Ngọc Tường Vi, Hồ Đặng Hồng Hạnh*
Viện Khoa học Ứng dụng HUTECH, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Lê Nguyên Hản
TÓM TẮT
Nghiên cứu đã xác định hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu thu được từ lá húng lủi (Mentha
Crispa L). Tinh dầu có màu vàng sáng, nhẹ hơn nước, có mùi thơm dịu, vị cay nhẹ, thu
được bằng quá trình chưng cất lôi cuốn hơi nước. Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu húng
lủi có khả năng ứng dụng làm chất kháng khuẩn tự nhiên dùng thay thế chất bảo quản và
được thực nghiệm bằng phương pháp đo vòng kháng khuẩn. Bổ sung tinh dầu lá húng lủi
vào sản phẩm tương cà thu được kết quả là khả năng kháng khuẩn mạnh đối với các chủng
vi sinh vật như: Escherichia Coli, Aspergillus Flavus và có thể thay thế chất bảo quản
Potassium Sorbate được sử dụng phổ biến trong tương cà.
Từ khóa: chưng cất, húng lủi, kháng khuẩn, nghiên cứu, tinh dầu.
1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu hướng hiện nay, nghiên cứu các hợp chất có khả năng thay thế chất bảo quản hoá
học, các loại kháng sinh thực vật được người ta đặc biệt quan tâm, đặc biệt là tinh dầu. Tinh
dầu có nhiều đặc tính sinh học và dược tính cao có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm và
hoàn toàn tiềm năng trong việc sử dụng thay thế chất bảo quản nhân tạo trong hầu hết các
sản phẩm thực phẩm. Trong rất nhiều loài thực vật có thể chiết xuất tinh dầu như chanh, xả,
quế, bạc hà, húng lủi là một loài thực vật rất tiềm năng để sản xuất chất bảo quản tự nhiên
từ tinh dầu vì tính phổ biến tại Việt Nam và giá thành tương đối rẻ. Hàm lượng tinh dầu trong
lá húng lủi khá cao, trong nhiều nghiên cứu đã công bố dao động từ 0,2 đến 0,3% theo khối
lượng chất khô [3,4].
Trong nghiên cứu này, tiến hành thực hiện tối ưu hoá quá trình tách chiết tinh dầu lá húng
lủi, sau đó bổ sung vào đại diện một loại thực phẩm dễ hư hỏng là tương cà nhằm đánh giá
hiệu quả trong việc thay thế các chất bảo quản hoá học thường hay sử dụng trong tương cà
là Potassium Sorbate và Sodium Benzoate [8,9].
2 NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nguyên liệu
2.1.1 Cây húng lủi
Cây húng lủi được mua tại vườn rau sạch Quốc Bảo, số 20 Phạm Văn Đồng, phường Linh
Tây, quận Thủ Đức. Những cây húng lủi được chọn để làm thí nghiệm thường có kích thước
548
khoảng 20-50 cm, đường kính mỗi cây khoảng 0,2 - 0,4 cm, là những cây đã trưởng thành
có nhiều tinh dầu.
Hình 1. Cây húng lủi (Mantha Crispa L)
2.1.2 Gi i thiệu về ương cà
Thành phần của tương cà gồm cà chua chiếm từ 50% đến 80%, ngoài ra còn có các thành
phần khác như đường, nước, tinh bột biến tính, chất điều vị như bột ngọt, muối ăn, giấm và
các chất bảo quản. Với hạn sử dụng của tương cà thường từ 6 tháng đến 1 năm, đa số các
loại tương cà đều sử dụng các chất bảo quản hoá học như Potassium Sorbate, Sodium
Benzoate nhằm ức chế các loại vi sinh vật gây hư hỏng do nguyên liệu chứa một lượng
đường nhất định, đủ làm cơ chất cho các loại vi sinh vật phát triển cũng như hàm ẩm tốt cho
các loại nấm mốc phát triển.
2.2 Phương pháp xác định hoạt độ nước
Thiết bị sử dụng: máy đo hoạt độ nước Novasiva. Hoạt độ nước (aw) hay độ ẩm tương đối
cân bằng (ERH) là thông số đặc trưng cho lượng nước tự do tồn tại trong sản phẩm, được
xác định bằng tỷ lệ áp suất hơi bay hơi của nước trong sản phẩm với áp suất bay hơi của
nước tinh khiết ở cùng điều kiện nhiệt độ. Và được tính toán theo công thức: aw = p/ps.
Trong đó: p là áp suất hơi nước trên bề mặt vật thể. Ps là áp suất hơi nước tinh khiết ở cùng
nhiệt độ. Giá trị hoạt độ nước nằm trong khoảng từ 0 ~ 1. ERH = 100 x aw.
2.3 Phương pháp đánh giá hoạt lực kháng khuẩn
Hình 2. Quy trình đánh giá hoạt lực kháng khuẩn của tinh dầu Húng lủi
2.3 Khảo sát khả năng thay thế chất bảo quản của tinh dầu lá húng lủi trong sản phẩm
tương cà
Tương cà sẽ được chia làm 3 mẫu:
1. Mẫu 1: bổ sung Potassium Sorbate.
549
2. Mẫu 2: không bổ sung phụ gia (mẫu đối chứng).
3. Mẫu 3: bổ sung tinh dầu húng lủi.
Các mẫu sẽ được theo dõi qua các ngày với các chỉ tiêu về độ ẩm, hoạt dộ nước, màu
sắc, định lượng vi sinh hiếu khí. Trong đó, các chỉ tiêu về màu sắc, hoạt độ nước, độ ẩm,
độ nhớt sẽ được theo dõi trong 7 ngày; còn định lượng về vi sinh hiếu khí sẽ được theo
dõi trong 3 tuần.
Tinh dầu: Sau khi trích ly tinh dầu, tinh dầu sẽ được bảo quản lạnh và nơi có ánh sáng tối,
tránh tình trạng tinh dầu bị oxy hóa. Bổ sung tinh dầu 0,1%. Khảo sát sản phẩm trong quá
trình bảo ôn. Xác định độ sinh trưởng của vi khuẩn, nấm mốc,
2.4 Quy trình trích ly tinh dầu dự kiến
Hình 3. Quy trình trích ly tinh dầu dự kiến [8]
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng tinh dầu húng lủi thu được bằng
phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước
Kết quả 1: khảo sát chọn loại dung môi và tỷ lệ dung môi nguyên liệu trích ly tinh dầu.
Hình 4. Đồ thị tinh dầu thu được
Nhận xét:
Sau thời gian khảo sát, cho thấy với tỷ lệ 1:1,5 và 1:2 chất lượng tinh dầu và hàm lượng tinh
dầu thu được là đáng kể. Qúa trình đạt hiệu quả tinh dầu cao nhất ở thể tích dung môi 1:2.
0.085
0.164
0.276
0.455
0.587
0.463
0.225
0.455
0.526
0.696
0.824
0.625
0.000
0.200
0.400
0.600
0.800
1.000
1:0 1:0.5 1:1 1:1.5 1:2 1:2,5
H
iệ
u
s
u
ấ
t
th
u
h
ồ
i
(%
)
tỉ lệ nguyên liệu ung m i
Đồ thị h m lượng tinh ầu thu được
dung môi cồn dung môi nước cất
550
Tỷ lệ dung môi và bã húng lủi ảnh hưởng mạnh đến hiệu suất thu hồi tinh dầu. Lượng
nước càng nhiều thì khả năng lôi cuốn hơi nước và tinh dầu càng cao làm chất lượng của
tinh dầu càng giảm xuống do các thành phần có tính phân cực sẽ tan nhiều vào trong dung
môi, còn lại các hợp phần không phân cực với tỷ lệ các hợp phần cao, cho nên khả năng
tạo nhũ tương là rất lớn, nếu lượng nước quá ít thì đủ hòa tan các chất keo dẫn đến
nguyên liệu dễ cháy khét ảnh hưởng đến chất lượng tinh dầu. Khi tăng thể tích dung môi
lượng dung môi thấm thấu vào các túi dầu càng nhiều, tinh dầu sẽ thoát ra môi trường
ngoài và hơi dung môi có tác dụng lôi cuốn tinh dầu tự do ra ngoài bình hứng. Tuy nhiên,
khi sử dụng dung môi là nước cất thể tích tinh dầu tăng cao hơn so với khi sử dụng dung
môi là cồn, mặc khác chi phí mua cồn cao hơn sử dụng nước cất và điều kiện tiến hành
không cho phép tổng thể tích dung dịch cho vào bình cầu quá 3/5 bình cầu nên không thể
khảo sát ở những thể tích lớn hơn.
3.2 Khảo sát thay thế tinh dầu húng lủi thành chất bảo quản trong tương cà
3.2.1 Khảo sát sự khác và giống nhau của tinh dầu, chất bảo quản Potassium Sorbate
Hình 5. Đồ thị hoạt độ nước trong các mẫu tương cà
Nhận xét:
Hoạt độ nước của 3 mẫu tương cà không thay đổi nhiều sau 7 ngày. Hàm lượng nước tự do
trong sản phẩm tăng không đáng kể. Trong đó, hoạt độ nước của mẫu tương cà không bổ
sung phụ gia, có xu hướng cao nhất trong 3 mẫu; hoạt độ nước của mẫu tương cà bổ sung
Potassium Sorbate tăng vào ngày 7; hoạt độ nước của mẫu tương cà bổng sung tinh dầu
không thấy sự thay đổi, luôn nằm ở khoảng 0,9.
Vậy, mẫu tương cà bổ sung tinh dầu và mẫu tương cà bổ sung phụ gia Potassium Sorbate
không khác nhau lắm, mà mẫu tương cà bổ sung tinh dầu nhỉnh hơn mẫu tương cà bổ sung
phụ gia Potassium Sorbate.
551
3.2.2 Kết quả kháng khuẩn của tinh dầu húng lủi
Bảng 1. Kết quả kháng Aspergillus Flavus của tinh dầu húng lủi
Nghiệm
thức
Độ pha loãng
tinh ầu
Đường kính
vòng kháng
huẩn của
tinh ầu (cm)
Đường kính
vòng kháng
huẩn của
nước cất (cm)
Đường kính vòng
kháng huẩn của
Potassium sorbate
(cm)
A0 Nguyên chất 8.8±0.06ᶜ 1±0.2ᵇ 1.5±0.5ᵇ
A1 0,05% 2±0.06ᵃ 0 0
A2 10
-1 3.87±0.12ᵇ 0 0
Nhận xét:
Sau 3 lần thực hiện kháng khuẩn của tinh dầu húng lủi với chúng nấm mốc Aspergillus
Flavus ở nồng độ nấm mố 10-6 CFU/ml. Ghi nhận được kết quả như sau: ở nồng độ nguyên
chất: đường kính vòng kháng khuẩn trung bình là. Kết luận: vòng kháng khuẩn trung bình
nằm trong khoảng ≥ 20 mm. Đánh giá cực nhay (Celikel và Kavas, 2008).
Bảng 2. Kết quả kháng Escherichia Coli của tinh dầu húng lủi
Nghiệm thức
Độ pha loãng
tinh ầu
Đường kính vòng
kháng huẩn của
tinh ầu (cm)
Đường kính vòng
kháng huẩn của
nước cất (cm)
Đường kính vòng
kháng huẩn của
Potassium sorbate
(cm)
A0 Nguyên chất 5.9±0.12ᶜ 2.2±0.06ᶜ 2.33±0.29ᵇ
A1 0.05% 1.7±0.15ᵃ 0.3±0.03ᵃ 0.37±0.06ᵃ
A2 10
-1
2.77±0.06ᵇ 0.67±0.02ᵇ 0.68±0.03ᵃ
Nhận xét:
Sau 3 lần thực hiện kháng khuẩn của tinh dầu húng lủi với chủng vi khuẩn Escherichia Coli ở
nồng độ vi khuẩn 10-6 CFU/ml. Ghi nhận được kết quả như sau: ở nồng độ nguyên chất:
đường kính vòng kháng khuẩn trung bình là. Kết luận: vòng kháng khuẩn trung bình nằm
trong khoảng ≥ 20 mm. Đánh giá cực nhay (Celikel và Kavas, 2008).
4 KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, tinh dầu húng lủi thu được có màu vàng sáng, nhẹ hơn nước, có mùi thơm
dịu, vị cay the. Phương pháp cho quá trình trích ly tinh dầu húng lủi là phương pháp chưng
cất lôi cuốn hơi nước, sử dụng dung môi là nước cất. Các thông số tối ưu cho quy trình
chưng chất tinh dầu húng lủi bao gồm tỷ lệ nguyên liệu : dung môi là 1 : 2 để có hiệu suất
thu hồi tinh dầu cao nhất (0,824%), chưng cất ở nhiệt độ 110 oC trong thời gian 180 phút kể
từ khi giọt tinh dầu đầu tiên ngưng tụ nhỏ xuống ống hứng tinh dầu. Hàm lượng tinh dầu
húng lủi thu được 0.096%.
552
Nồng độ tinh dầu húng lủi tối ưu ở 0,1% có khả năng kháng khuẩn cực nhạy và cực mạnh
đối với 2 chủng vi sinh vật: Aspergillus Flavus, Escherichia Coli. Ở cùng nồng độ tinh dầu
0.1% đường kính vòng vô khuẩn của Aspergillus Flavus > Escherichia Coli.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đàm Sao Mai, Trịnh Ngọc Nam, Nguyễn Thị Kim Anh, Văn Hồng Thiện (2003). Vi sinh
thực phẩm. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
[2] Trần Thị Ngọc Mai (2010). Vi sinh thực phẩm. Nhà xuất bản Đại học Công nghệ Tp. Hồ
Chí Minh.
[3] Đỗ Tấn Lợi (2011). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản thời đại, Hà
Nội.
[4] Lã Đình Mỡi (2002). Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, tập II. Nhà xuất bản
Nông nghiệp Hà Nội.
[5] Lê Ngọc Thạch. Hóa học Hữu cơ (các nhóm định chức chính). Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Tp. HCM, 600 trang (2002).
[6] PGS.TS. Trần Như Khuyên, ThS. Hoàng Xuân Anh. 2007. Giáo trình công nghệ bảo
quản và chế biến lương thực. Hà Nội, Nhà xuất bản Hà Nội.
[7] Nguyễn Thị Thái Hằng (1995). Nghiên cứu tinh dầu một số loài thuộc chi Eucalyptus ở
Việt Nam và khả năng sử dụng chúng trong ngành dược. Luận án Phó Tiến sĩ khoa
học Y dược. Trường Đại học Dược Hà Nội.
[8] Alfonzo, A., Martorana, A., Guarrasi, V., Barbera, M., Gaglio, R., Santulli, A., Settanni,
L., ... and Francesca, N. 2017. Effect of the lemon essential oils on the safety and
sensory quality of salted sardines (Sardina pilchardus Walbaum 1792). Food Control
73: 1265– 1274.
[9] Thielmann, J., Kohnen, S. and Hauser, C. 2017. Antimicrobial activity of Olea europaea
Linné extracts and their applicability as natural food preservative agents. International
Journal of Food Microbiology 251: 48–66.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_su_dung_tinh_dau_la_hung_lui_lam_chat_bao_quan_tu.pdf