Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên đất huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng

Abstract: Tổng quan về sử dụng hợp lý tài nguyên đất, nguyên tắc và quan điểm sử

dụng đất nông nghiệp bền vững, các nghiên cứu về đất và đánh giá đất ở Cao Bằng và

Hạ Lang. Phân tích hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm tài nguyên đất và các loại hình sử

dụng đất hiện tại trên địa bàn huyện Hạ Lang – tỉnh Cao Bằng. Đề xuất biện pháp sử

dụng hợp lý tài nguyên đất nông nghiệp huyện Hạ Lang nhằm mang lại hiệu quả kinh

tế - xã hội và môi trường, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của huyện trong thời kỳ

tới.

pdf20 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 488 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên đất huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm hơn. 5.3. Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên đất Trên thực tế đã có rất nhiều giải pháp được đề xuất để sử dụng tài nguyên đất hợp lý, và nhiều giải pháp đã và đang thực hiện như các chính sách về giao đất, khoán rừng cho các hộ gia đình; trồng rừng, nông lâm kết hợp, phát triển cây lâu năm trên đất dốc; áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp (nông học, sinh học, hóa học, cơ học) và đầu tư thâm canh sử dụng đất theo chiều sâu.Tuy nhiên, đối với huyện Hạ Lang nói riêng tác giả xin đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm sử dụng tài nguyên đất hợp lý trên địa bàn huyện. Giải pháp quy hoạch Để sử dụng hợp lý tài nguyên đất thì quy hoạch sử dụng đất được xem như một giải pháp quan trọng hàng đầu. Quy hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài quy hoạch tổng thể rất cần quy hoạch chi tiết có giá trị thực tiễn cao đến cấp xã, cần gắn liền quy hoạch sử dụng đất với các ngành công nghiệp và dịch vụ như du lịch, chế biến nông sản, phát triển ngành nghề thủ công mà thị trường đòi hỏi. 16 Các dự án, công trình khai thác tài nguyên đất cần bám sát quy hoạch được đặt ra để tránh đi chệch hướng phát triển chung của toàn huyện Giải pháp chính sách, quản lý. Thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng cho các tổ chức hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước. Xác định rõ, công khai và tăng quyền sử dụng đất. Đây là khâu đột phá, là vấn đề trung tâm then chốt và cũng là biện pháp về kinh tế, quản lý để bảo vệ và sử dụng có hiệu quả đất đai. Giao đất giao rừng cần kết hợp chặt chẽ với quy hoạch sử dụng đất trong vùng, nhất là quy hoạch vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sau thu hoạch. Có thể nói, chính sách giao đất, giao rừng của Đảng và Nhà nước ta là “đòn bẩy” cho mọi thành công của nước ta trong lĩnh vực sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất. Có chính sách quan tâm đến mở rộng và tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm nông sản như mắc mật, chè đắng (bởi dự án trồng mắc mật và chè đắng đang đi dần vào thất bại bởi không có đầu ra cho sản phẩm). Có chính sách hỗ trợ về vốn, giống cây trồng cho các dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng như hỗ trợ về cây giống cho Dẻ ăn quả, giống cây hồi... Giải pháp kỹ thuật - Nâng cao hiệu quả sử dụng đất; + Biện pháp khai hoang, cải tạo đất, thâm canh, tăng vụ; Hoàn thiện các công trình thuỷ lợi, thường xuyên nạo vét, tu sửa, kiên cố hoá kênh mương để đảm bảo nước tưới tiêu; Cải tạo tính chất lý hoá của đất theo quy trình canh tác đặc biệt làm đất theo hướng vuông góc với sườn đồi, tăng tỷ lệ cây trồng có khả năng giữ đất trong cơ cấu diện tích cây trồng, trồng xen canh, gối vụ, áp dụng chế độ cây trồng và phân bón hợp lý; Tổ chức sử dụng biện pháp nông - lâm kết hợp, trồng rừng ở những nơi có độ dốc lớn, trồng xen cây ăn quả trong các khu vực có độ dốc < 30o khuyến khích phát triển mô hình kinh tế hộ, kinh tế trang trại; + Áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, các công nghệ, quy trình tiên tiến vào sản xuất, đưa các giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao vào sản xuất, áp dụng các quy trình thâm canh cao sản, cho hiệu quả kinh tế cao theo hướng chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá; 17 Tìm nguồn vốn cho dân vay để đầu tư ban đầu hai ngành chủ yếu là nông nghiệp và lâm nghiệp; + Hỗ trợ khuyến khích các ngành nghề phát triển, nhất là ngành công nghiệp, tăng cường kinh doanh dịch vụ, kết hợp hài hoà giữa sản xuất hàng hoá và kinh doanh hàng hoá, kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt và chăn nuôi. + Thường xuyên cử cán bộ kỹ thuật xuống địa bàn hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân sản xuất, đặc biệt khi áp dụng các giống mới để đạt được năng suất, hiệu quả cao. Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên đất. Đào tạo và huấn luyện để nâng cao kiến thức của nhân dân về công nghệ, kỹ thuật sử dụng và quản lý đất. Tổ chức tuyên truyền và phát động phong trào quần chúng áp dụng các mô hình tiên tiến về sử dụng bền vững tài nguyên đất. Tình trạng chung của nhân dân các dân tộc miền núi là trình độ dân trí thấp bởi vậy cần thiết phải mở các lớp tập huấn nhằm trang bị cho người dân những kiến thức cơ bản về kỹ thuật thâm canh cây trồng, vật nuôi, tổ chức sản xuất trong gia đình. KẾT LUẬN Kết luận 1. Hạ Lang là huyện vùng cao biên giới, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Cao Bằng. Tình hình kinh tế xã hội trong những năm gần đây đã có những bước phát triển đáng kể xong vẫn còn đó rất nhiều những khó khăn thách thức mà huyện đã và đang phải đối mặt. Hiện trạng sử dụng đất năm 2011, huyện Hạ Lang có 42.903,01 ha đất nông nghiệp, trong đó đất lâm nghiệp chiếm diện tích đa số (35.244,76 ha), cấu trúc lâm phần lại nghèo nàn, khả năng bảo vệ đất của lớp phủ thực vật thấp. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp chưa hợp lý: Phần lớn diện tích đất của huyện là đất dốc, nhưng trong nhóm đất sản xuất nông nghiệp (7.638,74 ha) thì có tới 97,91% là diện tích đất trồng cây hàng năm (7.479,10 ha), diện tích trồng cây lâu năm không đáng kể 159,64 ha, chiếm 2,09% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. 2. Dưới tác động tổng hợp của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hoạt động sản xuất và vị trí địa lý đặc thù của huyện Hạ Lang đã hình thành và phát triển 7 nhóm đất, 19 đơn vị đất và 75 đơn vị đất phụ với đặc điểm phát sinh và sử dụng phong phú, đa dạng. Trong 7 nhóm đất của huyện Hạ Lang thì có 4 nhóm đất thuận lợi hơn cả cho sản xuất nông nghiệp là đất phù sa, đất tích vôi, đất nâu và đất đỏ. Nhóm đất xám có khả năng sử dụng 18 đa dạng cho sản xuất nông lâm nghiệp. Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá cần đặc biệt quan tâm cải tạo và bảo vệ. Đất glây cần được sử dụng hợp lý cho cây trồng nước hoặc theo phương thức đa canh. Toàn bộ đất đai huyện Hạ Lang được xác định 21 kiểu thích nghi, mỗi kiểu thích nghi được xác định cho một hoặc một số loại hình sử dụng đất. 3. Trong các loại hình sử dụng đất điển hình trên địa bàn huyện được lựa chọn để đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường thì mía đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, cach tác lúa nước mang tính truyền thống, mang lại hiệu quả kinh tế trung bình và bảo vệ được đất, giải quyết được nhiều lao động. 4. Căn cứ vào thực trạng phát triển kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất huyện Hạ Lang năm 2011 và đặc điểm tài nguyên đất huyện Hạ Lang, diện tích các loại đất được đề xuất phân bổ cho các mục đích sử dụng như sau: Đất nông nghiệp có 43.413,75 ha, chiếm 95,04% diện tích đất tự nhiên, trong đó đất trồng cây hàng năm có 6.751,59 ha, chiếm 88,21 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp ; đất trồng cây lâu năm có 902,76 ha, chiếm 11,79% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. 5. Một số giải pháp định hướng nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên đất được đề tài đưa ra là: giải pháp quy hoạch, giải pháp chính sách quản lý, giải pháp kỹ thuật, và giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng. Kiến nghị - Mạnh dạn chuyển đổi các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao, tích cực chuyển giao công nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến cho người dân. - Có chính sách hỗ trợ cho người dân vay vốn, hỗ trợ giống cây trồng, mạnh dạn đầu tư cho sản xuất, sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Tích cực học hỏi kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ gia đình từ các địa phương khác áp dụng cho các hộ gia đình tại địa phương, tạo việc làm cho lao động trong gia đình khi nông nhàn. - Người lao động cần cố gắng học hỏi, tiếp thu cái mới để nâng cao trình độ, hội nhập nền kinh tế hàng hóa đã và đang trở thành xu thế của thời đại. References 1. Bộ Tài nguyên và Môi Trường (2010), Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2010. 2. Vũ Năng Dũng (2004), Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế chính sách trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 5. 19 3. Tôn Thất Chiểu và nnk (1986), Đánh giá phân hạng đất toàn quốc. 4. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cộng sự (1998), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 5. Bùi Thị Ngọc Dung, Lê Đức (2003), Bài giảng phân hạng và đánh giá đất đai. 6. Lê Hải Đường (2007) , “chống thoái hoá đất sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nhằm phát triển bền vững”, Tạp chí lý luận của của uỷ ban dân tộc 7. Quyền Đình Hà (2005), Bài giảng kinh tế đất, Trường ĐH Nông Nghiệp I Hà Nội 8. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2009), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Lạng Giang-tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, trường đại học nông nghiệp I, Hà Nội. 9. Hội khoa học đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 10. Hội Khoa học đất Việt Nam (2006), Báo cáo kèm theo bản đồ đánh giá phân hạng đất đai huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1/25000. 11. Hội Khoa học đất Việt Nam (2006), Tập ATLAS cảnh quan và hình thái phẫu diện đất huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1/25000. 12. Hội Khoa học đất Việt Nam (2006), Báo cáo thuyết minh hình thái phẫu diện đất huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1/25000. 13. Luật đất đai năm 2003, NXB Chính trị quốc gia 14. Nguyễn Hữu Ngữ (2010), Bài giảng Quy hoạch sử dụng đất, Trường Đại học Nông lâm Huế. 15. Thái Phiên (2000), Sử dụng, quản lý đất bền vững, NXB Nông nghiệp. 16. Nguyễn Văn Man, Trịnh Văn Thịnh (2002), Nông nghiệp bền vững cơ sở và ứng dụng, NXB Thanh Hoá. 17. Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài (2007), Giáo trình kinh tế tài nguyên đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 18. Nguyễn Xuân Thành (2001), “ Một số kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến môi trường và sản xuất nông nghiệp”, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, (4), trang 199-200. 19. Bùi Quang Toản và nnk (1985), Đánh giá và quy hoạch sử dụng đất hoang Việt Nam. 20. Tổng cục quản lý đất đai (2009), Quy phạm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, NXB Bản đồ. 21. UBND huyện Hạ Lang (2007), Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hạ Lang – tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2007-2020. 20 22. UBND huyện Hạ Lang (2009), Đề án phát triển kinh tế xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2009-2020. 23. Phòng thống kê huyện Hạ Lang, Niên giám thống kê qua các năm từ 2001 đến 2011. 24. Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam, (20/9/2007)“Sử dụng đất” 25. Bộ Xây dựng, Anh Thư (25/5/2006)“Đừng từ bỏ các vùng đất khô cằn”. 26. http:///vneconomy.vn Nguyễn Quốc Vọng (13/6/2006). 27. Đài tiếng nói Việt Nam, (10/11/2007) “Thận trọng khi sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp”

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf01050000684_8532.pdf