Bài viết nghiên cứu xây dựng mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng vận dụng Kế toán
quản trị chi phí (KTQTCP) trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch (KDDL) tại Quảng Ninh
thông qua các phương pháp phân t ch, tổng hợp tài liệu từ đó làm cơ sở tác động tăng cường
những nhân tố tích cực, hạn chế nhân tố tiêu cực đến vận dụng KTQTCP trong các doanh
nghiệp KDDL tại Quảng Ninh. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng t nh cạnh tranh cho
doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn t nh Quảng Ninh
5 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 23/05/2022 | Lượt xem: 485 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Nghiên cứu mô hình lý thuyết nhân tố ảnh hưởng vận dụng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại Quảng Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
615
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH LÝ THUYẾT NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VẬN
DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH DU LỊCH TẠI QUẢNG NINH
Lê Thanh Bằng,
Học Viện ngân hàng
Tóm tắt:
Bài viết nghiên cứu xây dựng mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng vận dụng Kế toán
quản trị chi phí (KTQTCP) trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch (KDDL) tại Quảng Ninh
thông qua các phương pháp phân t ch, tổng hợp tài liệu từ đó làm cơ sở tác động tăng cường
những nhân tố tích cực, hạn chế nhân tố tiêu cực đến vận dụng KTQTCP trong các doanh
nghiệp KDDL tại Quảng Ninh. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng t nh cạnh tranh cho
doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn t nh Quảng Ninh.
Từ khóa: Kế toán quản trị chi phí, kinh doanh du lịch, vận dụng, nhân tố ảnh hưởng.
STUDY ON THEORETICAL MODEL OF FACTORS AFFECTING APPLICATION OF
COST MANAGEMENT ACCOUNTING IN TOURISM BUSINESS ENTERPRISES IN
QUANG NINH
Abstract:
This research aims to build a theoretical model of the factors affecting the application of
cost management accounting practices (CMAPs) in hospitality businessin Quang Ninh through
analytical methods, synthesizing documents from there to serve as a basis for enhancing the
positive factors, limiting negative factors to apply CMAPs. In order to improve operational
efficiency, increase the competitiveness for hospitality business in Quang Ninh province.
Keywords: cost management Accounting, tourism business, application, influencing
factors.
1. Giới thiệu:
Quảng Ninh được ví như đất nước Việt Nam thu nhỏ, tỉnh Quảng Ninh đang nỗ lực để du
lịch thực sự trở thành động lực tăng trưởng kinh tế, nhằm khai thác hết tiềm năng của doanh
nghiệp du lịch, thông tin kế toán quản trị chi phí với đóng vai trò quan trọng hỗ trợ nhà quản trị
ra quyết định. Hiện chưa có nghiên cứu về lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng vận dụng KTQTCP
du lịch tại Quảng Ninh. Do đó, việc nghiên cứu này là cần thiết.
616
INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0
2.Tổng quan nghiên cứu
Vận dụng KTQTCP là ứng dụng các kỹ thuật KTQT chi phí vào việc thu thập, xử lý,
phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài
chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
2.1 Nghiên cứu nƣớc ngoài
Theo nghiên cứu của Tijani Amara, Samira Benelifa (2017)[1], trong nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng vận dụng KTQT, tác giả nghiên cứu dựa trên 72 mẫu trả lời các doanh nhiệp
tại Tunisi. Trong nghiên cứu, nghiên cứu đã chỉ ra nhóm nhân tố ảnh hưởng vận dụng KTQT bao
gồm nhóm nhân tố bên trong (Cấu trúc doanh nghiệp, chiến lược doanh nghiệp) nhóm nhân tố
bên ngoài (Tính không chắc chắn của môi trường) có ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị.
Còn các nhân tố bên trong như: Nghành nghề kinh doanh, mô hình hoạt động (công ty bị kiểm
soát bởi công ty nước ngoài) không ảnh hưởng vận dụng KTQT.
Adnan Sevim, Erdem Korkmaz (2014)
[2]
trong nghiên vứu về KTQT chi phí lĩnh vực du
lịch Thổ Nhĩ Kỳ; và Madhu Vij (2012) về cấu trúc chi phí trong lĩnh vực khách sạn. Các nghiên
cứu phân tích mức độ sử dụng các kỹ thuật KTQT truyền thống và hiện đại chứ chưa phân tích
các nhân tố ảnh hưởng vận dụng KTQTCP.
Alper Erserim (2012)
[3]
, phát triển nghiên cứu Kader and Luther (2008) trong nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng tác giả đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng vận dụng KTQT, tác giả đã đưa thêm
nhân tố nhận thức sự mức độ cạnh tranh và cấu trúc doanh nghiệp ảnh hưởng đến vận dụng KTQT
Kader and Luther (2008)
[4]
, nhóm tác giả nghiên cứu mức độ áp dụng KTQT dựa trên tỉ
lệ mức độ sử dụng 38 kỹ thuật KTQT, kết qủa nghiên cứu chỉ ra rằng công ty sử dụng các kỹ
thuật KTQT ở mức độ cao thường có các đặc điểm: Môi trường bất ổn cao, quyền lực khách
hàng, cấu trúc phân quyền, quy mô tương đối lớn, và áp dụng công nghệ sản xuất cao, quản trị
chất lượng toàn diện và áp dụng JIT.
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (International Federation of Accountant - IFAC) (1998)
[5]
, mức độ vận dụng Kế toán quản trị được đo lường bởi 4 biến: Xác định chi phí & Kiểm soát
tài chính, thông tin cho việc lập kế hoạch và kiểm soát quản lý, giảm lãng phí nguồn lực, tạo giá
trị thông qua sử dụng hiệu quả nguồn lực.
Nghiên cứu này đã chỉ ra lịch sử phát triển các kỹ thuật KTQT theo hướng ngày càng
hoàn thiện và phát triển, các kỹ thuật KTQT được chia làm 4 giai đoạn như ( Hình 1).
Nguồn: IFAC (1998).
617
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
2.2 Nghiên cứu trong nƣớc:
Trần Thị Yến (2017) [6], nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản
trị trong các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định, Kết quả 3 biến quy mô doanh nghiệp, trình độ
nhân viên kế toán trong DN, mức độ cạnh tranh của thị trường ảnh hưởng cùng chiều mức độ
vận dụng KTQT, biến nhận thức của nhà quản trị không ảnh hưởng.
Vũ Thị Thanh Thủy (2017) [7], nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng vận dụng KTQTCP
trong bệnh viện công trên địa bàn Hà Nội. mức độ vận dụng KTQTCP được đo lường bởi 2 biến:
Tình trạng sử dụng hệ thống KTQTCP theo quy định của Nhà nước & Bộ Y tế, tình trạng sử
dụng hệ thống KTQTCP theo quy định của Nhà nước nhưng có sự cải tiến. Kết quả. Nhóm các
nhân tố ảnh hưởng cùng chiều: Sự gia tăng về chi phí điều trị cho bệnh nhân, có ảnh hưởng mạnh
nhất do có hệ số hồi quy cao nhất; Mức độ phức tạp trong bệnh viện, sự hỗ trợ của bệnh viện; Nhóm
các nhân tố ảnh hưởng ngược chiều: Sự hài lòng của hệ thống chi phí theo quy định của Nhà nước,
mức độ sử dụng hệ thống chi phí theo quy định của Nhà nước
Lê Thị Tâm (2017), nghiên cứu KTQTCP môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất
gạch tại Việt Nam, Kết quả nhân tố ảnh hưởng cùng chiều mức độ vận dụng KTQTCP môi
trường (Gồm 8 biến: sử dụng thông tin tiền tệ cho chi phí môi trường, sử dụng thông tin hiện vật
cho chi phí môi trường, theo dõi chi phí môi trường bằng các tài khoản chi tiết, xác định chi phí
môi trường theo phương pháp hiện đại, lập dự toán CPMT, lập báo cáo chi phí môi trường, xây
dựng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường, tích hợp thông tin chi phí môi trường vào quyết định
kinh doanh bao gồm: Áp lực cưỡng chế của chính phủ (Quy định về quản lý chất thải, sử dụng
hiệu quả vật liệu; Thắt chặt việc cấp giấy phép môi trường; Quy định về báo cáo môi trường của
chính phủ; Quy định về phạt phạt về môi trường; Tiêu chuẩn môi trường cho sản phẩm, quá trình
sản xuất), áp lực quy phạm (Giáo dục và phát triển chuyên môn; Sự kết nối giữa bộ phận KTQT
và quản lý môi trường; Phát triển mạng lưới hiệp hội nghề nghiệp (hiệp hội kế toán, hiệp hội
thương mại, gốm sứ vật liệu xây dựng), chiến lược môi trường (Đạt được sự dẫn đầu trong
quản lý môi trường bền vững; Đạt được mục tiêu giảm tác động môi trường; Yêu cầu cho kế
hoạch hành động để phát triển biện pháp quản lý môi trường hiệu quả; Chiến lược cho sự phát
triển bền vững), áp lực cộng đồng dân cư ( Cộng đồng dân cư quan tâm đến việc cải thiện môi
trường của tổ chức; Cộng đồng dân cư kỳ vọng vào việc tổ chức nâng cao hoạt động quản lý chất
thải; Cộng đồng dân cư quan tâm khoản tiền bỏ ra cho quản lý môi trường; Cộng đồng).
Còn các nhân tố: Áp lực bắt chước (Các doanh nghiệp cùng nghành có hoạt động quản lý môi
trường tốt; Các đối thủ cạnh tranh có hoạt động quản lý môi trường tốt; Các doanh nghiệp trong
nghành công nghiệp khác có hoạt động quản lý môi trường tốt), áp lực các bên liên quan (Nhà
đầu tư; Khách hàng; Bảo hiểm; Ngân hàng; Truyền thông; Tổ chức môi trường phi chính phủ),
nhận thức nhà quản trị về tính không chắc chắn của môi trường (Thay đổi quy định về môi
trường; sự khan hiếm về nguồn tài nguyên; Thay dổi trong cạnh tranh xanh; Sự thay đổi công
nghệ môi trường; Sự thay đổi về hành vi của bên liên quan về môi trường trong tổ chức) không
ảnh hưởng.
Trần Ngọc Hùng (2016) [9], vận dụng KTQT trong doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt
Nam, trong đó biến vận dụng bao gồm Khả năng vận dụng các kỹ thuật KTQTCP, Khả năng vận
618
INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0
dụng các kỹ thuật KTQT dự toán. Khả năng vận dụng các kỹ thuật KTQT đánh giá hiệu suất,
Khả năng vận dụng các kỹ thuật KTQT hỗ trợ việc ra quyết định, Khả năng vận dụng các kỹ
thuật KTQT chiến lược. Kết quả: Nhân tố mức độ cạnh tranh của thị trường, nhận thức của
người chủ/điều hành doanh nghiệp, chiến lược doanh nghiệp, chi phí cho việc tổ chức KTQT,
văn hóa doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, mức độ sở hữu của nhà nước tỉ lệ thuận với mức
độ vận dụng KTQT. Nhân tố trình độ và năng lực nhân viên kế toán không ảnh hưởng đến vận
dụng KTQT trong doanh nghiệp.
Nhận xét, các nghiên cứu trên chưa đề cập đến nhân tố ảnh hưởng áp dụng KTQTCP
trong lĩnh vực du lịch Quảng Ninh. Đây chính là khoảng trống cần nghiên cứu.
3.Mô hình và đo lƣờng các biến.
3.1. Mô hình:
Dựa vào các mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng vận dụng KTQT, nhân tố ảnh hưởng
vận dụng KTQTCP (CMAPs) của IFAC (1998), Tijani Amara*, Samira Benelifa (2017); Alper
Erserim (2012), Trần Thị Yến (2017); Kader and Luther (2008);, Trần Ngọc Hùng (2016), Vũ
Thị Thanh Thủy (2017), kết hợp với thực tiễn thị trường kinh doanh du lịch tại Quảng Ninh, tác
giả thấy mô hình của Tijani Amara, Samira Benelifa (2017) là cập nhật, phù hợp và đề xuất mô
hình nghiên cứu: Hình 2.
Nhóm nhân tố bên ngoài:
1.Tính không chắc chắn của môi trường.
2. Mức độ cạnh tranh thị trường
Vận dụng KTQTCP:
1. Xác định chi phí & Kiểm soát tài
chính
2. Thông tin cho việc lập kế hoạch
và kiểm soát quản lý
3. Giảm lãng phí nguồn lực
4. Tạo giá trị thông qua sử dụng hiệu
quả nguồn lực
Nhóm nhân tố bên trong:
1..Phân cấp quản lý
2. Quy mô doanh nghiệp
3. Chiến lược doanh nghiệp
Hình 2: Các nhân tố ảnh hưởng vận dụng KTQTCP
3.2 Đo lƣờng các biến
Biến phụ thuộc: vận dụng KTQTCP theo IFAC (1998) bao gồm 4 biến: Xác định chi phí
& kiểm soát tài chính, thông tin cho việc lập kế hoạch và kiểm soát quản lý, giảm lãng phí nguồn
lực, tạo giá trị thông qua sử dụng hiệu quả nguồn lực.
Biến độc lập:
Theo Josiah Aduda, & Bangara Samwel Ndaita (2013), mức độ cạnh tranh: bao gồm: Mức độ
cạnh tranh về giá, phát triển sản phẩm mới, mức độ cạnh tranh về các kênh phân phối/marketing,
mức độ hành động của đối thủ, cạnh tranh thị phần.
Nhận thức tính không chắc chắn của môi trường bao gồm các biến: Tính không đoán
trước nhà cung cấp, nhu cầu khách hàng, chính sách chính phủ, công nghệ, văn hóa –xã hội.
619
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Theo Đoàn Ngọc Phi Anh (2012): Biến phân cấp quản lý được đo lường thông qua 5 khía
cạnh, gồm: phân cấp về phát triển sản phẩm/ dịch vụ mới; tuyển dụng và sa thải nhân viên; mua
tài sản; định giá bán và phân phối sản phẩm/dịch vụ.
Biến chiến lược doanh nghiệp bao gồm: Chiến lược chi phí thấp, chiến lược khác biệt.
Theo nghiên cứu của Klaus Flacke and Klaus Segbers, (2005); Khaled Abed Hutaibat
(2005) quy mô doanh nghiệp gồm các biến: Doanh thu, số lượng nhân viên, nguồn vốn, phòng
ban chi nhánh.
Giả thuyết nghiên cứu:
H1: Môi trường không chắc chắn càng cao ảnh hưởng cùng chiều vận dụng KTQTCP du lịch
H2:..Mức độ cạnh tranh thị trường càng cao ảnh hưởng cùng chiều vận dụng KTQTCP du lịch
H3: Phân cấp quản lý càng cao ảnh hưởng cùng chiều vận dụng KTQTCP du lịch
H4: Quy mô doanh nghiệp càng cao ảnh hưởng cùng chiều vận dụng KTQTCP du lịch
H5: Chiến lược doanh nghiệp càng cao ảnh hưởng cùng chiều vận dụng KTQTCP du lịch
Trên đây là mô hình lý thuyết nghiên cứu được đề xuất. Mô hình cần được tiếp tục phát
triển nghiên cứu thực nghiệm trên cơ sở nguồn số liệu khảo sát thực tiễn tại các công ty kinh
doanh du lịch tại Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tijani Amara, Samira Benelifa (2017), the Impact of External and Internal Factors on the
Management Accounting Practices, International Journal of Finance and Accounting 2017,
6(2): 46-58.
2. Adnan Sevim, Erdem Korkmaz (2014), cost Management Practices in the Hospitality
Industry: The Case of the Turkish Hotel Industry, International Journal of Arts and
Commerce, Vol. 3 No. 9.
3. Alper Erserim (201), the impacts of organizational culture, firm‘s characteristics and
external environment of firms on management accounting practices: an empirical research
on industrial firms in Turkey.
4. Abdel-Kader, M. and Luther (2008),The impact of firm characteristics on management
accounting practices: A UK-based empirical analysis, British Accounting Review, Vol. 40,
No. 1, pp. 2-27. ISSN: 0890-838
5. IFAC, (1998), International Management acconting practicestatement: Management
acconting concepts, New YorK
6. Trần Thị Yến (2017), Nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định.
7. Vũ Thị Thanh Thủy (2017), nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng vận dụng KTQTCP trong
bệnh viện công trên địa bàn Hà Nội.
8. Lê Thị Tâm (2017), nghiên cứu KTQTCP môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất gạch
tại Việt Nam
9. Trần Ngọc Hùng (2016), vận dụng KTQT trong doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_mo_hinh_ly_thuyet_nhan_to_anh_huong_van_dung_ke_t.pdf