Sữa đậu nành là đồ uống dinh dưỡng quen thuộc với người Việt Nam.
Thành phần dinh dưỡng của sữa đậu nành có thể sánh ngang cùng với các sản
phẩm sữa có nguồn gốc động vật nhưng lại ít được sử dụng hơn sữa bò, sữa dê,
do hàm lượng các chất ức chế dinh dưỡng như phytate, chất kháng tripsin trong
sữa đậu nành còn cao. Nghiên cứu này nhằm chứng minh việc sử dụng enzyme
phytase trong chế biến sữa đậu nành đã làm giảm hàm lượng chất kháng dinh
dưỡng phytate, đồng thời làm tăng giá trị dinh dưỡng khoáng và protein trong
sữa đậu nành thanh trùng Pasteur. Xử lí sữa đậu nành thanh trùng Pasteur bằng
enzyme phytase (nồng độ 43,9IU/L) trong khi bảo quản sữa ở 10 oC đã giúp giải
phóng 31,5% hàm lượng phosphat vô cơ từ phytate trong sữa, đặc biệt làm tăng
hàm lượng protein hòa tan và các khoáng dễ tiêu trong sữa (Ca2+, Fe2+, Zn2+ và
Mg2+) từ 21,94% đến 79,13% so với sữa không được xử lí phytase.
10 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 21/05/2022 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Nghiên cứu loại bỏ phytate bằng enzyme phytase nhằm nâng cao giá trị dinh dưỡng khoáng và protein trong sữa đậu nành thanh trùng Pasteur, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng bảng thành phần dinh dưỡng các thực phẩm
Việt Nam do Hà Thị Anh Đào và Nguyễn Công Khẩn công bố năm 2007 thì hàm lượng
canxi trong sản phẩm sữa đã được xử lí với enzyme BacP của chúng tôi đạt mức cao hơn.
Các sản phẩm sữa được xử lí bằng enzyme phytase cho hàm lượng ion canxi tự do cao sẽ
là cơ sở để tăng khả năng hấp thụ canxi của cơ thể, góp phần ngăn ngừa một số bệnh lí về
xương, răng cho những người sử dụng các sản phẩm sữa này.
3.4. Khả năng tăng cường các protein hòa tan trong sữa đậu nành được xử lí
bằng enzyme phytase
Sữa đậu nành là loại đồ uống có hàm lượng protein cao ngang bằng, thậm chí còn
hơn cả sữa bò. Hàm lượng protein trong các loại sữa đậu nành thương phẩm hiện này
thường nằm trong khoảng 1,8-3,5% tùy hãng sản xuất, tùy định hướng sử dụng sản phẩm
cho các đối tượng khác nhau.
Ở pH axit, phytate có thể liên kết trực tiếp với
các protein đậu nành tạo thành phức chất khó tan, ở
pH kiềm, protein liên kết với phytate qua các cầu nối
với các cation kim loại đã liên kết với phytate, tạo
thành phức chất rất dễ kết tủa (Trần Thị Thúy và nnk.,
2019a). Việc các hãng sản xuất quảng cáo việc bổ
sung thêm canxi vào sữa đậu nành để tăng hấp thu
canxi và kích thích tăng chiều cao cho người sử dụng
sữa, giảm loãng xương, lại góp phần làm tăng thêm
phức chất khó tan giữa các ion kim loại, protein sữa và
phytate nếu sữa không được loại bỏ phytate trước khi
bổ sung canxi.
Sữa đậu nành thanh trùng được sản xuất từ hạt
đậu nành giống DT84 có hàm lượng protein tổng số
là 3,56 g/100 mL. Các nghiên cứu sơ bộ của chúng
tôi cho thấy việc bổ sung 100 mM Ca Cl2 cho kết tủa
protein trong sữa đậu nành là cao nhất (cột lắng
protein có chiều cao 2,27 cm. Chúng tôi quyết định
bổ sung canxi vào sữa đậu nành thanh trùng (được xử
lí và không được xử lí enzyme phytase) cho đạt nồng độ 100 mM để đánh giá hàm lượng
protein hòa tan, dễ tiêu trong hai thí nghiệm này.
Kết quả thể hiện ở Hình 4 cho thấy: chiều cao cột lắng của 2 dung dịch sữa này có
sự khác biệt không lớn, chỉ là 0,2 cm (sữa được xử lí bằng phytase có chiều cao cột lắng
TN ĐC
Hình 4. Chiều cao cột lắng
protein của mẫu sữa đậu
nành đã được xử lí với
enzyme phytase (TN) và mẫu
sữa đậu nành không được xử
lí enzyme (ĐC)
PHẦN II. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SINH HỌC PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI 767
cao hơn). Tuy nhiên, khi tiến hành xác định hàm lượng protein ở phần dịch trong của các
ống thí nghiệm chúng tôi thu được kết quả như sau: ở ống đối chứng, hàm lượng protein là
0,43 g/100 mL, ở ống thí nghiệm hàm lượng này là 0,57 g/100 mL. Kết quả này cho thấy,
sự giảm phytate đã làm tăng hàm lượng protein dễ tan trong sữa đậu nành.
4. KẾT LUẬN
Việc xử lí sữa đậu nành thanh trùng Pasteur bằng enzyme phytase (nồng độ 43,9
IU/l) trước khi bảo quản sữa ở 10 ºC đã giúp giải phóng 31,5% hàm lượng phosphat vô cơ
từ phytate trong sữa, đặc biệt làm tăng hàm lượng protein hòa tan và các khoáng dễ tiêu
trong sữa (Ca2+ tăng 21,94%; Fe2+ tăng 79,13%; Zn2+ tăng 37,45% và Mg2+ tăng 46,55%).
Như vậy, bên cạnh việc làm giảm hàm lượng chất kháng dinh dưỡng phytate, việc sử dụng
phytase để xử lí sữa cũng góp phần làm tăng giá trị dinh dưỡng khoáng và protein trong
sữa đậu nành.
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn Đề án Phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020 của Bộ Công Thương (Đề tài
mã số ĐT.03.15/CNSHCB) đã tài trợ kinh phí cho nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Anno T., Nakanishi K., Matsuno R. and Kamikubo T., 1985. Enzymatic elimination of phytate in
soybean milk. J. Japan Soc. Food Sci. Technol. 32: 174-180.
Bradford M., 1976. A rapid and sensitive method for the quantitation of microgram quantities of
protein utilizing the principal of protein dye binding. Anal. Biochem. 72: 248-254.
Greiner R., Konietzny U., 2006. Phytase for food application, Food Technol. Biotechnol. 44: 125-140.
Hà Thị Anh Đào, Nguyễn Công Khẩn, 2007. Thành phần thực phẩm Việt Nam. Nxb. Đại học Y,
tr. 82, 93.
Hídvégi M., Lásztity R., 2002. Phytic axit content of cereals and legumes interaction with proteins.
Periodica Polytechnica Ser. Chem. Eng. 46(1-2): 59-64.
Hwang D. L., Foard D. E. and Wei C. H., 1997. A soybean tripssin inhibitor. The Journal of
Biological Chemistry 252(3):1099-1101.
Kerovuo J., Rouvinen J., Hatzack F., 2000. Analysis of myo-inositol hexakisphosphate hydrolysis
by Bacillus phytase: indication of a novel reaction mechanism. Biochem. J 352 (3): 623 - 8.
Kim Y. O., Lee J. K., Kim H. K., Yu J. H., Oh T. K., 1998. Cloning of the thermostable phytase
gene (phy) from Bacillus sp. DS11 and its overexpression in Escherichia coli, FEMS
Microbiol Lett 162: 185-191.
Larsson M., Rossander-Hulthén L., Sandström B. & Sandberg A.S., 1996. Improved zinc and iron
absorption from breakfast meals containing malted oats with reduced phytate content. Br. J
Nu tr. 76: 677-688.
Phạm Luận, 2009. Phương pháp phân tích phổ nguyên tử, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, tr 38-49.
Piszkiewicz S., Gunn K. H., Warmuth O., Propst A., Mehta A., Nguyen K. H., Pielak G. J.,
2019. Protecting activity of desiccated enzymes. Protein Sci. DOI:10.1002/pro.3604.
Piszkiewicz S. and Pielak, G. J., 2019. Protecting Enzymes from Stress-Induced Inactivation.
Biochem 58: 3825-3833.
Shimizu M., 1992. Purification and characterization of phytase from Bacillus subtilis (natto) N-77.
Biosci. Biotechnol. Biochem. 56(8): 1266-1269.
768 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
Simell M., Elovainio M., Vaara M., Vaara T., 1990. Novel method for production of phytate-free
or low-phytate soy protein isolate and concentrate. Patent WO 90/08476.
Siren M., 1995. Method of treating pain using inositol triphosphate, U. S. Patent 5407924, pp. 23-
28, 732 - 739.
Taguchi H., Chen H., Yano R., 2006. Comparative effects of milk and soymilk on bone loss in
adult ovariectomized osteoprosis rat. Okajimas folia Anat Jpn, 83: 53-60.
Tran T. T., Hashim S. O., Gaber Y., Mamo G., Mattiasson B. and Hatti-Kaul R., 2011.
Thermostable alkaline phytase from Bacillus sp. MD2: effect of divalent metals on activity
and stability. J. Inorg. Biochem 105: 1.000-1007.
Trần Thị Thúy, Trương Thị Liên và Lê Thị Hồng, 2019a. Tính kháng dinh dưỡng của phytate và
xử lí phytate trong sữa đậu nành bằng phytase. Tạp chí Công nghệ sinh học 17 (1): 1-11.
Trần Thị Thúy, 2019b. Nghiên cứu ứng dụng enzyme phytase trong chế biến
đậu nành và ngũ cốc tạo sản phẩm thực phẩm. Báo cáo nghiệm thu Đề tài mã số:
ĐT.03.15/CNSHCB thuộc Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực
công nghiệp chế biến đến năm 2020, trang 67-69.
Tsumura K., Saito T., Kugimiya W., 2004. Influence of phytase treatment on the gelation property
of soymilk. Food Sci. Technol Res 10 (4): 442-446.
Vohra P., Gray G. A., Kratzer F. H., 1965. Phytic axit-metal complexes. Proc. Soci. Exp. Biol
Med. 120: 447-449.
STUDY ON ELIMINATING PHYTATE BY PHYTASE ENZYME TO
IMPROVE NUTRITIONAL VALUE OF PROTEIN AND ESSENTIAL
MINERAL IN PASTEURIZED SOYBEAN MILK
Tran Thi Thuy*, Le Thi Hong
Abstract: Soybean milk is a common, nutritional drink of Vietnamese. The
nutritional value of soybean milk is almost equal to other milk from animals;
however, soybean milk takes much smaller consumption compared to cow milk,
or goat milk, due to the high content of antinutritional factors such as phytate
and tripsin inhibitor in soybean milk. This study aims to prove the use of phytase
enzymes in soybean milk processing to reduce phytate content and increase the
content of digestible protein and minerals in pasteurized soybean milk. Adding
43.9 IU/L of phytase to pasteurized soybean milk before storing at 10 oC for 7
days, catalyzed the hydrolysis of phytate and releases 31.5% of the phosphate
originating from phytate in soybean milk. Especially, this helps to improve the
content of dissolved protein and essential minerals (Ca2+, Fe2+, Zn2+ và Mg2+) in
soybean milk from 21.94 to 79.13% compared to non-treated soybean milk.
Keywords: Phytase, phytate, soybean milk.
Hanoi National University of Education
*Email: thuy_tt@hnue.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_loai_bo_phytate_bang_enzyme_phytase_nham_nang_cao.pdf