Căn cứ vào mật độ cây trồng, độ tàn che, số lượng cây hiện tại, chất lượng
rừng và kỳ giãn cách giữa 2 lần tỉa thưa.Đề tài đã chọn phương án tỉa thưa làm
2 lần, lần 1 năm 2006, lần 2 năm 2008. Cường độ tỉa thưa 40%(tính theo số cây
hiện tại). Độtàn che trước tỉa thưa 0.86, sau tỉa thưa lần 1 còn 0.7 và sau lần 2
giữ 0.6.
Để thực hiện được phương án trên, đề tài đã dùng 5 ô tiêu chuẩn làm mô hình thí
điểm cho việc tính toán, bài cây theo phương án đã đềra. sau đây là kết quảtỉa
thưa lần 1 và phương án tỉa thưa lần 2.
32 trang |
Chia sẻ: thienmai908 | Lượt xem: 1120 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Nghiên cứu, điều tra tuyển chọn các lâm phần tốt cho loài keo tai tượng ở vùng trung tâm bắc bộ để chuyển hóa thành rừng giống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao Tán
Độ tàn
che
Tỷ lệ
Hoa, quả
tiêu
chuẩn
Khi
trồng
Hiện
tại D1,3(m) Hvn(m) Dt(m) (%)
1 1140 320 20,5 16,4 4 0,5 68,0
2 1260 420 17,5 17,7 3,7 0,68 65,0
3 1280 420 18,9 17 4 0,7 65,5
4 1080 600 19,5 18,1 4,4 0,75 63,5
5 1000 500 19,3 19 4,4 0,77 65,5
T.B 1152 452 19,1 17,6 4,1 0,68 65,5
Tháng 10/2008, sau tỉa thưa lần 2, tỷ lệ cây ra hoa đạt 100%.
Kiểm tra thống kê cho thấy : Sinh trưởng chiều cao(Ft = 1.2 < Fb = 3.9) và
đường kính(Ft = 0.8 < Fb = 3.9) giữa các ô không có sự sai khác rõ rệt, điều này
nói lên lâm phần sinh trưởng tương đối đồng đều, rừng chưa bị tác động.
Số cây hiện tại: 1008 cây/ha so với 1152 cây/ha chiếm 87.4%. Trữ lượng: 112.1
m3/ha; Tình hình sâu, bệnh không đáng kể, chỉ có 1-2% số cây bị bệnh nứt vỏ, số
cây này sẽ được chặt trong tỉa thưa lần 1.
Chất lượng rừng trồng:
Bảng 05 : Chất lượng rừng trước khi chuyển hoá
Ô Cấp sinh trưởng Tỷ lệ sống
tiêu
chuẩn
Cây cấp
I Cây cấp II
Cây cấp
III
Cây cấp
IV Cây cấp V ( % )
số câyÙ (%) câyÙ(%) câyÙ(%) câyÙ(%) câyÙ(%)
1 20(43%) 6(13%) 4(8%) 10(21%) 7(15%) 91
2 19(34%) 14(24%) 16(28%) 1(2%) 7(12%) 91.7
3 30(52%) 15(26%) 9(15%) 3(5%) 1(02%) 93.3
4 27(56%) 12(24%) 4(8%) 4(8%) 2(04%) 81
5 25(59%) 11(25%) 4(9%) 2(5%) 1(02%) 80
T.B 24,2(50%) 11,6(22%) 7,4(14%) 4,0(8%) 3,6(6%) 87.4
20
Bảng trên cho thấy: Lâm phần này có tốc độ sinh trưởng tương đối khá: >
3m/năm về chiều cao; > 3cm/năm về đường kính và đạt 24.9 m3/ha/năm về trữ
lượng. Tỷ lệ cây cấp I+II chiếm > 70% tổng số. Như vậy, qua 2 lần tỉa thưa số
cây còn lại để thu hái quả sẽ chủ yếu là cây cấp I và cấp II. Hy vọng với chất
lượng rừng như thế này sẽ góp phần không nhỏ cho việc cải thiện giống, năng
suất sau này.
Căn cứ vào mật độ cây trồng, độ tàn che, số lượng cây hiện tại, chất lượng
rừng và kỳ giãn cách giữa 2 lần tỉa thưa...Đề tài đã chọn phương án tỉa thưa làm
2 lần, lần 1 năm 2006, lần 2 năm 2008. Cường độ tỉa thưa 40%(tính theo số cây
hiện tại). Độ tàn che trước tỉa thưa 0.86, sau tỉa thưa lần 1 còn 0.7 và sau lần 2
giữ 0.6.
Để thực hiện được phương án trên, đề tài đã dùng 5 ô tiêu chuẩn làm mô hình thí
điểm cho việc tính toán, bài cây theo phương án đã đề ra. sau đây là kết quả tỉa
thưa lần 1 và phương án tỉa thưa lần 2.
2.3 Năm 2008, dự báo sản lượng quả trong lâm phần chuyển hoá thành
rừng giống :
- Sản lượng quả bình quân / ô tiêu chuẩn:
D(kg) = n . A% . C(kg) = .... kg / 500 m2
Qua điều tra thu được:
D(kg) = 26 . 65,5% . 2,0(kg) = 33,8 kg / 500 m2
Trong đó:
n = số cây trong ô tiêu chuẩn = 26 cây/500 m2
A% = tỷ lệ % cây có quả = 64,5%
C(kg) = Sản lượng của cây có quả (cây đại diện = sản lượng trung
bình của cây đại diện) = 2,0kg
- Sản lượng quả / 4.8 ha: = (48000,0 . 33,8)/500 = 3244,8 kg.
21
- Sản lượng hạt / 4.8 ha: = 3244,8 kg : 20,0 = 162,2 kg; tương đương 33,7 kg/ha
Sau khi tỉa thưa lần 2 (7/2008 ), tán rừng được mở, độ tàn che trung bình 0,6 và
số cây ra hoa kết quả đạt 100%. dự kiến năm 2009, rừng giống sẽ có sản lượng
hạt > 200 kg/4,8 ha.
2.4 Nghiên cứu bài cây – tỉa thưa chuyển hóa rừng giống năm 2006 - 2008
Bảng 06: Kết quả tỉa thưa lần 1 và Phương án tỉa thưa lần 2
Cây chặt 40% Cây còn lại Năm
theo
dõi
Lần
thứ...
(Tháng,
năm)
Số
cây/ha
Sản
lượng
m3/ha
Tổng số
cây/
4,8 ha
Mật độ
cây/ ha
Trữ
lượng
m3/ha
Độ tàn
che
2006
Lần 1
(11-06) 312 11.2 3206.4 668 88.5
0.7
2008
Lần 2
(7-2008) 267 24.0 1924 400 64.0
0.6
Năm thứ nhất chủ yếu tỉa thưa như chặt vệ sinh rừng: Phát chăm sóc toàn bộ diện
tích rừng. Những cây bị chặt lần 1 chủ yếu là những cây cấp V, cấp IV đó là
những cây cong keo, sâu bệnh, cụt ngọn, chết khô, những cây ở tầng dưới tán
nhất. Sau khi tỉa thưa lần 1 đã tiến hành bài cây lần 2 (Đánh dấu cây chặt lần 2).
những cây để lại lấy quả đã được bón 0.2 Kg phân ( NPK 10-5-5 ) / gốc.
Những cây chặt lần 2 (2008) đó là những cây cấp III và cấp II. Sau chặt lần 2,
rừng giống còn lại chủ yếu cây cấp I và một phần cây cấp II: Cây ở tầng cao
nhất, thân hình và tán to, đẹp, không bị sâu bệnh.
22
Bảng 07: Kết quả thực hiện tỉa thưa năm 2008
Cây chặt 40% Cây còn lại Tháng
năm
theo
dõi
Lần thứ...
(Tháng,
năm)
Số
cây/ha
Sản
lượng
m3/ha
Tổng số
cây/
4,8 ha
Mật độ
cây/ ha
Trữ
lượng
m3/ha
Độ tàn
che
19/9/2006
Lần 1
(11-06) 312 11.2 3206.4 668 88.5
0.7
02/7/2008
Lần 2
(2008) 157 37.0 1344 300 75.0
0.6
2.5 Kiểm nghiệm hạt thu từ rừng chuyển hoá tại Cầu Ham – Bắc Quang –
Hà Giang:
- Sản lượng quả / cây: 1,0 – 12,0 kg quả / cây. Tùy theo diện tích tán và độ
dày tán cây. Cây càng nhiều cành, đủ ánh sáng, thời tiết thuận lợi thì hoa, quả
càng nhiều.
- Sản lượng quả -> hạt: 17,0 – 20,0 kg quả (vỏ quả màu nâu 80%, gần nứt)
thu được 1,0 kg hạt sạch tạp chất ( Độ thuần 95%).
- Sản lượng hạt /1 kg: 85.000,0 – 90.000,0 hạt.
- Trọng lượng bình quân 1000 hạt: 11.49 g.
- Tỷ lệ nảy mầm: 91-95 %.
- Thế nảy mầm: Thời gian nảy mầm sớm nhất là 3-5 ngày sau khi gieo, kết
thúc nảy mầm sau gieo 16 – 20 ngày.
2.6 Lập hồ sơ thiết kế, tỉa thưa rừng giống:
• Mô tả lâm phần chuyển hoá thành rừng giống:
Lâm phần chuyển hoá thành rừng giống giống gồm 2 lô (lô1 + lô 2 –
Khoảnh 114) nhưng liền kề nhau, chỉ cách một con đường mòn dân sinh. 2 lô
này được trồng cùng thời điểm, cùng nguồn giống. Tổng diện tích cả hai lô 4.8
ha. Thực bì chủ yếu là các loại cây như: Đom đóm, ba soi, cây dong rừng, cỏ
rác… sinh trưởng tốt. Độ dốc nhỏ 5 – 70, có đường bê tông nối từ đường nhựa
23
279 vào tận chân lô nên rất thuận lợi cho việc đi lại, theo dõi và kinh doanh hạt
giống. Rừng này được trồng vụ thu năm 2002, đến năm 2006 rừng đang độ 4,5
tuổi. Nguồn giống của cả hai lô rừng được Công ty lâm nghiệp Cầu Ham mua
cây con ươm từ hạt rừng giống của Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy (
Trung tâm NC và TN cây NL giấy Hàm Yên). Mật độ thiết kế ban đầu 1111
cây/ha, số cây còn lại 980 cây/ha ( chiếm 87,4 % ). Kỹ thuật trồng, chăm sóc
theo quy trình trồng rừng nguyên liệu giấy. chiều cao bình quân lâm phần tại tuổi
4 đạt 14,2 m, đường kính ngang ngực bình quân của lâm phần 14,3 cm, cây rừng
phân bố khá đều trên toàn diện tích. Số cây cấp I chiếm 50%, cấp II chiếm 22%
tổng số cây, còn lại 28% là cây cấp III, IV và cấp V.
Sau khi tỉa thưa lần 2, tháng 7/2008. Hồ sơ rừng giống đã được hoàn thiện:
Bảng 08: Tổng hợp các thông tin rừng chuyển hoá
Ký hiệu và diện tích Kinh, Ngày, tháng Nguồn gốc Mật độ Đất, thực bì
Lô Khoảnh Diện vĩ độ năm trồng Kỹ thuật Thiết kế Hướng dốc
tích trồng Độ dốc
1 114 1.8 104.30'12" Tháng 7
2 3.0 22.23'40" năm 2002
Xuất xứ
Cardwell -
rừng giống
FRC
1111
3mx3m
Đất FS
màu xám
Mật độ Ba soi, cỏ...
khi trồng Hướng TB
Trồng thủ
công như
sản xuất
1152 dốc 5-70
Sau khi tỉa thưa xong tháng 7/2008, tháng 8/2008 đề tài hoàn thiện đơn, hồ sơ
rừng giống về các nội dung như đã trình bày trong phần kết quả điều tra nghiên
cứu ở trên, gửi Sở NN&PTNT tỉnh Hà Giang. Tháng 9/2008, Rừng giống được
kiểm tra, thẩm định đạt kết quả.
24
Ngày 02 / 10 / 2008, rừng giống chuyển hóa đã được Sở NN&PTNT tỉnh Hà
Giang thẩm định, cấp Chứng chỉ công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp
cho 2 đơn vị đồng chủ nguồn giống là Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy
và Công ty lâm nghiệp Cầu Ham.
Bắt đầu từ năm 2009, rừng giống Cầu Ham chính thức được đi vào khai thác để
cung cấp hạt giống cho trồng rừng vùng trung tâm Bắc bộ và các vùng sinh thái
tương tự.
Đây là nguồn đầu tư rất hiệu quả từ nguồn vốn của Bộ Công Thương cho nghiên
cứu của ngành giấy nói chung, cho Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy nói
riêng. Năm 2009, rừng giống bắt đầu đi vào khai thác, dự báo thu được > 200 kg
hạt / 4,8 ha. Các năm sau trở đi, dự kiến mỗi năm thu được > 300 kg hạt / 4,8 ha
/ năm. Điều quan trọng hơn là ta có thêm nguồn giống mới, ổn định, xuất xứ rõ
ràng, hàng năm chủ động được giống cho sản xuất và góp phần vào việc cải
thiện giống trong tương lai.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
3.1 Kết luận:
Đề tài đã thành công, đạt được mục tiêu đề ra, thực hiện đầy đủ nội dung
nghiên cứu được phê duyệt:
Năm 2006, 2008 đề tài đã thực hiện tốt việc nghiên cứu, điều tra tuyển
chọn, chuyển hoá, tỉa thưa xong lần 1 + lần 2, được 4,8 ha rừng trồng Keo tai
tượng tại lô 1 + 2; khoảnh 114; đội Tân Trịnh ở Công ty lâm nghiệp Cầu Ham.
Lập các ô tiêu chuẩn đo đếm, tính toán, theo dõi sinh trưởng, hoa quả, chất lượng
hạt lâu dài cho rừng giống. Đã phát chăm sóc, tỉa thưa, bón phân và dựng biển
báo cấm cho rừng giống. Lập hồ sơ rừng giống, báo cáo tổng kết năm 2008.
Ngày 02 / 10 / 2008, rừng giống chuyển hóa đã được Sở NN&PTNT tỉnh
Hà Giang thẩm định, cấp Chứng chỉ công nhận nguồn giống cây trồng lâm
nghiệp cho 2 đơn vị đồng chủ nguồn giống là Viện nghiên cứu cây nguyên
25
liệu giấy và Công ty lâm nghiệp Cầu Ham.. Bắt đầu từ năm 2009, rừng giống
Cầu Ham chính thức được đi vào khai thác để cung cấp hạt giống cho trồng rừng
vùng trung tâm Bắc bộ và các vùng sinh thái tương tự.
3.2 Kiến nghị:
Để kiểm nghiệm sinh trưởng và chất lượng hạt giống trên nhiều vùng sinh
thái khác, năm 2009 đề tài xin được tiếp tục trồng thử nghiệm hạt từ rừng giống
mới được chuyển hóa ở Cầu Ham – Bắc Quang này so sánh với hạt giống từ các
rừng giống khác trong nước đặc biệt thử nghiệm sức sinh trưởng, năng suất của
chúng trên một số dạng lập địa của Việt Nam. Vậy Viện kính đề nghị Bộ Công
thương xem xét, cấp bổ xung kinh phí để đề tài tiếp tục mở rộng nghiên cứu từ
năm 2009 trở đi.
Phú Thọ, ngày 20 tháng 12 năm 2008
Chủ nhiệm đề tài:
Hoàng Ngọc Hải
26
Tài liệu tham khảo
1. Pháp lệnh giống cây trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam.
2. Quyết định số 89/2005QĐ-BNN, ngày 29 tháng 12 năm 2005 về việc ban
hành quy chế giống cây trồng lâm nghiệp của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT
3. Quy trình quy phạm kỹ thuật về chuyển hoá rừng giống QPN16-93
4. A. mangium-xuất xứ nào tốt nhất. TS. Huỳnh Đức Nhân- Nguyễn Quang
Đức. Tập san lâm nghiệp 4-1993.
5. Kết quả khảo nghiệm loài, xuất các loài keo. TS. Huỳnh Đức Nhân &
Nguyễn Quang Đức, 1995.
6. Thực vật và thực vật đặc sản rừng – Trường ĐH lâm nghiệp 1992 (Lê
Mộng Chân).
7. Một số kết quả nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp tại vùng Trung tâm
Bắc bộ Việt Nam 1991 – 1994. Trung Tâm nghiên cứu và phát triển kỹ
thuật lâm nghiệp 1995.
8. Tình hình sinh trưởng và phát triển của 4 loài cây trồng rừng chính tại
vùng nguyên liệu giấy 1989 – 1984 - Trạm nghiên cứu cây có sợi(Tác giả
Huỳnh Đức Nhân).
9. Lê đình Khả, Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1991. Growth of some Acacia species
in Vietnam. Advances in tropical Acacia Research. Proceeding of an
international workshop held in Bangkok, Thailand, 11-15 Februar 1991.
ACIAR proceedings No. 35, Editor: John Turnbull, pp 173-176.
10. Sổ tay kỹ thuật hạt giống và gieo ươm một số loài cây rừng – Công ty
giống và phục vụ trồng rừng(Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội - 1995).
11. Số liệu khí tượng thuỷ văn Việt Nam – Tập 1
-------------------------------------------------------
27
SƠ ĐỒ VỊ TRÍ RỪNG GIỐNG
Hướng Bắc
28
Sơ đồ rừng giống Cầu Ham
Sông chừng
Quốc
Lộ
2
Đường đi huyện Quang Bình
Vào 17km
Vào đường bê tông 200m
Lô 2 (1,8 ha )
Lô 1(3,0 ha ) – khoảnh 114
Đường nhựa QL 279
Đi Hà Giang 60 Km
Lâm
Trường
Cầu Ham
Thị trấn
Việt Quang
Huyện Bắc
Quang
29
MỘT SỐ HÌNH ẢNH RỪNG GIỐNG CẦU HAM
Hạt keo tai tượng tại rừng giống Cầu Ham
30
CHĂM SÓC, BÓN PHÂN CHO RỪNG GIỐNG
31
BIỂN BÁO CẤM
32
HỘI NGHỊ THẨM ĐỊNH RỪNG GIỐNG
Địa điểm: Công Ty LN Cầu Ham
Ngày 04/9/2008
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7115-R.pdf