Trong công trình [2] và [6], m?t số tác giả quan tâm nghiên cứu bài toán dao
động dọc của thanh đàn hồi, đồng chất, có tiết diện không đổi chịu tác động của lực
kích động điều hoà gây ra bởi 1 máy rung gắn chặt với kết cấu. Nghiệm của bài
toán viết dưới dạng hàm biến phức, nên rất khó sử dụng trong kỹ thuật.
Trong công trình này, các tác giả đã giải bài toán dao động của kết cấu (dạng
thanh) đàn hồi, đồng chất có tiết diện thay đổi đều, chịu lực cản mặt đầu. Lực tác
dụng lên kết cấu được gây ra bởi ghép 2 máy rung. Bằng thuật toán riêng, lần đầu
tiên các tác giả đã tìm được nghiệm giải tích trong 3 trường hợp khác nhau tuỳ
thuộc vào những thông số ban đầu của bài toán. Nghiệm được biểu diễn dưới dạng
hàm sơ cấp nên rất thuận tiện cho việc sử dụng trong tính toán. Kết quả này mở ra
hướng giải bài toán trong trường hợp hạ kết cấu đàn hồi, đồng chất có tiết diện thay
đổi đều vào đất, khi kết cấu chịu lực tương tác phức tạp hơn.
11 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Nghiên cứu dao động dọc của kết cấu (dạng thanh) đàn hồi, đồng chất có tiết diện thay đổi đều gây ra do hai máy rung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Nghiên cứu dao động dọc của kết cấu (dạng thanh)
đàn hồi, đồng chất có tiết diện thay đổi đều gây ra do hai máy rung
PGS.TS Nguyễn Đỡnh Chiều
Th.s Nguyễn Đắc Hưng
Tóm tắt
Trong công trình [2] và [6], một số tác giả quan tâm nghiên cứu bài toán dao
động dọc của thanh đàn hồi, đồng chất, có tiết diện không đổi chịu tác động của lực
kích động điều hoà gây ra bởi 1 máy rung gắn chặt với kết cấu. Nghiệm của bài
toán viết dưới dạng hàm biến phức, nên rất khó sử dụng trong kỹ thuật.
Trong công trình này, các tác giả đã giải bài toán dao động của kết cấu (dạng
thanh) đàn hồi, đồng chất có tiết diện thay đổi đều, chịu lực cản mặt đầu. Lực tác
dụng lên kết cấu được gây ra bởi ghép 2 máy rung. Bằng thuật toán riêng, lần đầu
tiên các tác giả đã tìm được nghiệm giải tích trong 3 trường hợp khác nhau tuỳ
thuộc vào những thông số ban đầu của bài toán. Nghiệm được biểu diễn dưới dạng
hàm sơ cấp nên rất thuận tiện cho việc sử dụng trong tính toán. Kết quả này mở ra
hướng giải bài toán trong trường hợp hạ kết cấu đàn hồi, đồng chất có tiết diện thay
đổi đều vào đất, khi kết cấu chịu lực tương tác phức tạp hơn.
I. Đặt vấn đề
Trong công trình [2] và [6] đã trình bày kết quả giải bài toán kết cấu (dạng
thanh) đàn hồi, đồng chất với tiết diện không đổi, gây ra do một máy rung gắn chặt
với mút trên của kết cấu. Nghiệm của bài toán được biểu diễn dưới dạng hàm số
phức. Trong công trình [8], Tom Irvine đã nghiên cứu dao động tự do của thanh có
tiết diện thay đổi đều nhưng vẫn chưa tìm được nghiệm giải tích.
Trong công trình này, các tác giả thiết lập và giải bài toán dao động của kết
cấu đàn hồi, đồng chất có tiết diện thay đổi đều chịu lực cản mặt đầu, được gây ra
bởi hai máy rung. Sơ đồ bài toán như hình -1
2
Hình-1
II. Một số giả thiết và kí hiệu
1. Một số giả thiết
- Các phần tử của tiết diện chỉ dịch chuyển theo phương dọc.
- Kết cấu dịch chuyển theo phương thẳng đứng.
- Đất được coi như môi trường đàn hồi của vật rắn biến dạng.
Chọn hệ trục oq hướng từ dưới lên trên, gốc toạ độ được chọn trùng với vị trí
mặt mút dưới của kết cấu.
2. Các kí hiệu của bài toán
q1, q2 : toạ độ trong tâm của máy 1 và máy 2
q – là toạ độ của mặt cắt ngang của kết cấu.
u= u(q,t) – là dịch chuyển mặt cắt của kết cấu có toạ độ là q.
E- mô đun đàn hồi của vật liệu ((kN/m2).
L- chiều dài của kết cấu (m).
A0- diện tích mặt cắt ngang tại q = 0 (m
2).
0
m3
P(q,t)
Fms
m3 Fms
m2
P1
q2
q1
0
L
q
dq
s
n
q q
q1
P2
C2
2
s
m1
C1 C1
3
AL- diện tích mặt cắt ngang tại q = L (m
2).
Aq- diện tích mặt cắt ngang tại [n] có toạ độ q (m
2).
Dq – chu vi của mặt cắt ngang tại [n] có toạ độ q (m).
- khối lượng riêng của vật liệu làm kết cấu (kg/m3).
m1- khối lượng của máy rung thứ nhất (kg).
m2 – khối lượng của máy thứ hai (kg).
m3 – Khối lượng của kết cấu (kg).
2 - hệ số giảm chấn của liên kết đàn hồi (kNs/m).
C1- hệ số đàn hồi của đất (kN/m).
C2 – hệ số đàn hồi của lò xo liên kết hai máy rung (kN/m).
P1, P2 – biên độ lực kích động của hai máy rung (kN).
- tần số góc của bộ phận gây kích động rung của hai máy rung (rad/s).
h1 ,h2: là toạ độ trọng tâm của máy rung thứ 1 và máy rung thứ 2 tại vị trí cân
bằng.
Q01,e1,Q02,e2 – Mô men khối lượng lệch tâm của 2 máy rung (kNm).
Các tham số: 212121221 ,,,,,,,,, hhPPCCmm là các hằng số dương.
III. Thiết lập và giải bài toỏn
Bước 1. Xác định lực tác dụng lên mặt đầu trên của kết cấu
Gọi lực tác dụng lên đầu trên của kết cấu là P(q,t).
Tách hệ 2 máy rung ra khỏi kết cấu để xác định lực P(q,t) (lực này được tạo
ra bởi 2 máy rung) như hình-2.
Hình -2
Chọn gốc toạ độ 0’ trùng với vị trí đế máy rung thứ nhất gắn với đầu kết kết cấu.
m2
m1
q
h2
q2
q1
0’
h1
ymyyCtPPqCqqm 22221111111 cos)(
C2
P1
α2
P2
P(q,t)
4
áp dụng phương trình Lagrăng loại II ta có: i
ii
Q
q
T
q
T
dt
d
)(
i=1,2 (1-1)
T: động năng của hệ: 2122
2
11 )(
2
1
2
1
qqmqmT (1-2)
Qi (i=1,2): lực suy rộng, được xác định như sau:
pi
ii
i Q
qq
Q
(1-3)
- : thế năng của hệ.
2
1222 )(
2
1
qqC (1-4)
- : hàm hao tán của hệ.
2
1222 )(
2
1
qq (1-5)
Qi
p (i=1,2) là các lực suy rộng tác dụng vào 2 máy rung:
Q1
p = (P1+ P2)cost – P(q,t); Q
p = P2cost (1-6)
Thực hiện các phép tính và thay vào phương trình (1-1) sau khi rút gọn ta được:
tPqqCqqqqm
tqPqmqmmtPP
cos)()(
),()(cos)(
2122122122
2212121
(1-7)
2
1
101
1
gm
eQ
P ;
2
2
202
2
gm
eQ
P .
Đặt y= q2-q1 và thay vào (1-7) ta được hệ phương trình sau:
tPyCyym
tqPqmymtPP
cos
),(cos)(
2222
11221
(1-8)
áp dụng nguyên lý Đalămbe với hệ dao động 2 máy rung ta có:
yCyqmymtpptqP 2211221 cos)(),( (1-9)
Từ (1-9) kết hợp với phương trình thứ nhất của (1-8) ta có:
y
C
yymtpptqP
22
cos)(),( 22221
(1-10)
So sánh (1-10) với PTVP thứ 1 của hệ (1-8) ta có )(
2
1
22
1
1 yCy
m
q
Buớc 2. Giải phương trình thứ hai của (1-8) để xác định y.
5
Phương trình tPyCyym cos2222 có phương trình đặc trưng là
022
2
2 Crrm . Phương trình này có biệt thức 22
2
22 4 Cm
Với điều kiện đầu y(0) = h2- h1. Sau khi giải PTVP (1-8) ta tìm được nghiệm tổng
quát như sau:
1. Trường hợp 2 >0
tHtGeBeAy trtr sincos 2211
21
Với
2
22
2
2
2,1
2
4
m
Cm
r
;
2
2
22
22
22
2
2
2
22
22
2
222
2
)()(
)()(
)(
mC
P
H
mC
mCP
G
;
12
22121
1
12
22122
1
)(
rr
HhhGr
B
rr
HGhhr
A
2. Trường hợp 02
tretBAy 0)( 22 tHtG sin.cos. 22
Với:
2
2
0
2 m
r
;
221202
2122
)( HhhGrB
GhhA
3. Trong trường hợp 01
)sincos( 33 btBbtAey
at tHtG sin.cos. 22
r1,2 = a bi, với
2
2
222
2
2
2
4
;
2 m
Cm
b
m
a
;
b
HhhGa
B
GhhA
)( 122
3
2123
Nhận xét:
1. Do 212121221 ,,,,,,,,, hhPPCCmm đều là những số dương, vì vậy các hệ số
r0, r1, r2, a đều là những số âm. Do đó, trong cả ba trường hợp 2 >0, 02 ,
01 sau một thời gian hệ máy – kết cấu làm việc bình ổn. Khi đó nghiệm
của phương trình: y= G2cost +H2sint;
tHtGy cossin. 22 ; tHtGy sincos.
2
2
2
2
2. Do máy rung gắn chặt vào kết cấu, nên vận tốc, gia tốc của máy thứ nhất và
vận tốc, gia tốc của tiết diện kết cấu tại q=L bằng nhau, tức là ( ),(1 tLuq ;
),(1 tLuq ; ),(1 tLuq ).
6
Thay các giá trị yyy ,, và 1q vào phương trình đầu của (1-8) và rút gọn ta có:
),(sin
22
cos
22
2
2
2
222222
2
2
2
22
21 tLPtHm
HCG
t
H
Gm
GC
pp
(1-11)
Mặt khác:
q
tLu
EAtLP L
),(
),( , do đó
q
tLu
EAtHm
HCG
t
H
Gm
GC
pp L
),(
sin
22
cos
22
2
2
2
222222
2
2
2
22
21
(1-12)
Bước 2. Thiết lập PTVP dao động dọc của kết cấu
Tưởng tượng cắt 1 phân tố kết cấu và biểu diễn như hình- 3.
Hình –3
Gọi u là dịch chuyển của tiết diện [s] bất kỳ: u= u(q,t).
Khi đó tại tiết diện [n] : dq
q
u
u
(1-13)
- Tại tiết diện [s] : Pq=EAq = q
u
EAq
(1-14)
- Tại tiết diện [n]: dq
q
P
P
q
q
(1-15)
Khối lượng phân tố của kết cấu đang xét là: Aqdq
lực quán tính của nó là:
2
2
.
t
u
dqAq
(1-16)
Bằng hình học sơ cấp ta có thể chứng minh được
2
2
0
0
1
L
A
A
qL
AA
L
q
2
2
0
0
1
L
A
A
qL
EAEA
L
q
(1-17)
n n
u
q
dq
q
u
u
Pqt
dq
q
P
P
q
q
Pq
s s
7
áp dụng nguyên lý Đalămbe đối với phân tố kết cấu ta có :
2
2
t
u
dqAdq
q
P
PP q
q
qq
= 0 (1-18)
2
2
t
u
A
q
u
EA
q
qq
(1-19)
Dựa vào cách tính toán ở trên ta xác định được các điều kiện của bài toán như sau:
- Điều kiện đầu: khi t = 0
2
1
2222
2
)(
)0,(
m
GCH
Lu
;
1
2222
2
)0,(
m
HCG
t
Lu
(1-20)
Với
22
2
22
22
22
2
22
2
22
22
2
222
2
)(
)(
)(
mC
p
H
mC
mCp
G
- Điều kiện biên:
Tại q = 0; ),0(),0( 1 tuCtPq ),0(
),0(
10 tuC
q
tu
EA
q
tu
C
EA
tu
),0(
),0(
1
0 (1-21)
Tại q = L
q
tLu
EAtHm
HCG
t
H
Gm
GC
pp L
),(
sin
22
cos
22
2
2
2
222222
2
2
2
22
21
Đặt
22
22
2
2
2
22
211
H
Gm
GC
pp ;
2
2
2
2222
2
22
Hm
HCG
Ta có: q
tLu
EAtt L
),(
sincos 21 (1-22)
Bước 4. Giải phương trình (1-19)
1. Tìm nghiệm tổng quát của PTVP (1-19)
Phương trình tương đương của (1-19) là:
2
2
2
2
' )(
t
u
A
q
u
A
q
u
AE qqq
Chia hai về của phương trình trên cho EAq và đặt
E
a .
8
Với:
2
0
2
0 1.
A
A
qL
L
A
A Lq ; 1
0
A
AL 2
2
0 ).( qL
L
A
Aq
Sau một số biến đổi (1-19) trở thành:
2
2
22
2
.
1
.
2
t
u
aq
u
L
qq
u
(1-23)
Nghiệm tìm dưới dạng (Fuariê): u(q,t)= X(q).T(t) (1-24)
Thay (1-24) vào (1-23) ta được:
2
2
22
2 )(
.
)(
1
.
2
.
)(
1
dt
tTd
tTadq
dX
L
q
dq
Xd
qX
(1-25)
Để (1-25) thoả mãn với mọi q,t thì 2 vế của nó bằng (- 2).
2
2
2
22
2 )(
.
)(
1
.
2
.
)(
1
dt
tTd
tTadq
dX
L
qdq
Xd
qX
(1-26)
Từ (1-26) đưa đến 2 PTVP thường để xác định 2 hàm X(q) và T(t)
0.
2 2
2
2
X
dq
dX
L
q
dq
Xd
(1-27)
và 0)(
)( 22
2
2
tTa
dt
tTd
(1-28)
1.1. Nghiệm tổng quát của (1-28)
atattT sincos)( 21 (1-29)
(Với 1,2 là hai hằng số tuỳ ý)
1.2. Tìm hàm X(q)
Để giải PTVP (1-27) ta đặt
L
qx , PTVP (1-27) trở thành
0)(
)(2)( 2
2
2
xX
dx
xdX
xdx
xXd
(1-30)
Tìm nghiệm riêng dưới dạng chuỗi lũy thừa:
2
2
1
"1'
0
)1(
n
n
n
n
n
n
n
n
n xannXxnaXxaX
9
Thay vào (1-30), ta được 0
2
)1(
0
2
1
1
2
2
n
n
n
n
n
n
n
n
n xaxna
x
xann
Sau một số phép biến đổi ta tìm được một nghiệm riêng của PTVP (1-30) là:
x
x
k
x
xk
x
X
k
k
k
k
k
k
sin
)!12(
)(
.)1(
1
)!12(
)(
.)1(
0
12
0
2
1
Theo công thức Liouville ta có:
x
x
X
cos
.
1
2
Do tính chất nghiệm của PTVP tuyến tính thuần nhất nên (1-30) có thể lấy
hai nghiệm là:
x
x
X
sin*
1 ;
x
x
X
cos*
2 (vì là const)
Trở lại biến q ta có nghiệm tổng quát của (1-27) là:
L
q
L
qB
L
qA
qX
)(sin.)(cos
)( (1-31)
2. Nghiệm của (1-19) thoả mãn (1-20) và (1-21).
Thay các điều kiện đầu (1-20) vào (1-29) để xác định 1,2 và điều kiện biên
(1-21) vào (1-31) để sác định A,B. Từ (1-24) ta nhận được nghiệm cuối cùng của
bài toán là:
1. Trường hợp thứ nhất: 1 0 và 2 0 A,B 0 và BA
2
1
Nghiệm của bài toán là:
tt
D
D
L
q
L
q
a
L
q
a
Btqu
sincos.
)(
)(sin)(cos
),(
2
11
2
(1-32)
Với
)(sin)(1)(cos)(
)(
1
2
1
2
2
2
2
L
L
a
L
L
a
L
L
a
L
L
a
L
L
B
2. Trường hợp thứ hai 1 = 0 và 2 0 A 0, B = 0.
Nghiệm của bài toán là:
10
tt
D
D
L
q
L
q
a
Atqu
sincos.
cos
),(
2
1 (1-33)
Với
)(cos)(sin)(
2
2
2
L
L
a
L
L
a
L
L
a
L
L
A
3. Trường hợp thứ ba 1 0 và 2 = 0 khi đó A = 0, B 0.
Nghiệm của bài toán là:
tt
D
D
L
q
L
q
aBtqu
sincos.
)(sin
.),(
2
1 (1-34)
Với
)(sin)(cos)(
2
2
2
L
L
a
L
L
a
s
L
L
a
L
L
B
Trong các trường hợp đã dẫn ra ký hiệu:
LLLL
LLLL
sincos
sincos
1
1
2
1
11
;
22
2
22
221
2
222
2
22
2
22
22
2
1
2
2
22
2222
1
)[(2
])[(2
])[(
mCm
mp
D
mCm
CmCp
D
Kết luận
- Trong công trình này, tác giả lần đầu tiên đã đưa ra nghiệm giải tích đối với
bài toán dao động dọc của kết cấu (dạng thanh) đàn hồi đồng chất tiết diện thay đổi
đều, chịu lực cản mặt đầu, gây ra bởi ghép hai máy rung. Nghiệm được biểu diễn
dưới dạng hàm sơ cấp nên dễ sử dụng trong kỹ thuật.
- Phương pháp giải bài toán mở ra hướng giải bài toán hạ chìm kết cấu đàn hồi,
đồng chất có tiết diện thay đổi đều vào đất với điều kiện tương tác lực phức tạp hơn
(chẳng hạn chịu cả lực cản mặt đầu và lực cản mặt bên).
11
Tài liệu tham khảo
[1] I.M Babacôp – Lý thuyết dao động tập I,II. Người dịch: Phạm Huyễn,
Nguyễn Xuân Quyên. Biên dịch: Lê Xuân Cận, Nxb Đại học và THCN, Hà Nội,
1977.
[2] Barcan D.D- Phương pháp rung trong xây dựng, Nxb xây dựng Max-cơ-va.
[3] Nguyễn Thúc An, Nguyễn Đình Chiều, Khổng Doãn Điền- Lý thuyếtt dao
động, Nxb Nông Nghiệp, năm 2004.
[4] Đỗ Sanh - Cơ học tập II, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2003.
[5] Nguyễn Đình Trí, Nguyễn Trọng Thái – Phương trình Vật lý toán, NXB Đại
học và THCN, Hà Nội, 1971.
[6] Nguyễn Đình Chiều, Nguyễn Trọng, Nguyễn Anh Tuấn- Cơ sở lý thuyết kỹ
thuật rung trong xây dựng, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004.
[7] Nguyễn Đình Chiều, Nguyễn Đắc Hưng- Dao động của kết cấu được hạ chìm
vào đất bằng hai máy rung, Tạp chí khoa học và kỹ thuật Thuỷ lợi & môi trường,
số 9, tháng 6-2005.
[8] Longitudinal Vibration of a Tapered Rod
By Tom Irvine- Email:tomirvine@aol.com, October 5,2003.
Summary
In the tow books [2] and [6], some authors have been studying on
longitudinal vibration of elastic, uniform rod, induced by harmonizing compulsory
force of vibrator closely connected to the structure was interested and solved by
researchers. Solution of the task was performed by fragrant arithmetic function in
case the structure has constant section, there fore very difficult applice in technical.
In this study, the authors have solved vibration task of the elastic, uniform
structure (rod) that was variable cross section under resistant force at the end of the
structure. The harmonizing compulsory force have made by 2 vibrators. Using
specific algorithm, first time the author found geometric solution for 3 different
cases depending on initial parameters of the task. The solutions are performed by
elementary functions that are very convenient for use. This result may open
direction for solving some tasks in case of subsidence of the elastic, uniform
structure with variable cross section in to the ground, when the structure is under
more complicated interaction.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15_nguyen_dac_hung_ok_5634.pdf