Để hoàn thiện qui trình sản xuất bột chuối, các yếu tố nồng độ dịch ngâm, thời gian ngâm,
phương pháp sấy, nhiệt độ sấy, thời gian sấy, tỉ lệ bổ sung phụ gia chống vón được khảo sát.
Thí nghiệm được tiến hành với dịch ngâm chứa Na2S2O5 ở các nồng độ: 0,3%, 0,5%, 0,7%;
thời gian ngâm: 5 phút, 10 phút, 15 phút, 20 phút; phương pháp sấy: một giai đoạn (nhiệt độ
sấy 85oC) và hai giai đoạn (giai đoạn 1 nhiệt độ sấy 100oC/60 phút, giai đoạn 2 khảo sát ở
các nhiệt độ sấy: 80oC; 85oC và thời gian sấy 150 phút, 180 phút, 210 phút). Tỉ lệ bổ sung
phụ gia chống vón Tixosil 38: 0.5%, 1%, 1.5%. Lựa chọn kết quả tối ưu dựa vào so sánh mô tả
cảm quan và kết quả xử lý ANOVA bằng phần mềm JMP 10.0. Sau khảo sát xác định được các
điều kiên tối ưu khi xử lý chuối như sau: nồng độ dịch ngâm Na2S2O5 0.5%, thời gian ngâm
15 phút, phương pháp sấy được chọn là sấy theo 2 giai đoạn với giai đoạn thứ nhất cố định ở
100oC trong 60 phút, giai đoạn thứ 2 nhiệt độ và thời gian sấy là 80oC trong thời gian 150
phút, tỉ lệ bổ sung phụ gia chống vón Tixosil 38 là 1%.
9 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 20/05/2022 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột chuối, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
64
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT CHUỐI
Trần Thị Minh Hà*, Nguyễn Huỳnh Kim Ngọc, Nguyễn Minh Thắng
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM
*Tác giả liên hệ: hattm@cntp.edu.vn
TÓM TẮT
Để hoàn thiện qui trình sản xuất bột chuối, các yếu tố nồng độ dịch ngâm, thời gian ngâm,
phương pháp sấy, nhiệt độ sấy, thời gian sấy, tỉ lệ bổ sung phụ gia chống vón được khảo sát.
Thí nghiệm được tiến hành với dịch ngâm chứa Na2S2O5 ở các nồng độ: 0,3%, 0,5%, 0,7%;
thời gian ngâm: 5 phút, 10 phút, 15 phút, 20 phút; phương pháp sấy: một giai đoạn (nhiệt độ
sấy 85oC) và hai giai đoạn (giai đoạn 1 nhiệt độ sấy 100oC/60 phút, giai đoạn 2 khảo sát ở
các nhiệt độ sấy: 80oC; 85oC và thời gian sấy 150 phút, 180 phút, 210 phút). Tỉ lệ bổ sung
phụ gia chống vón Tixosil 38: 0.5%, 1%, 1.5%. Lựa chọn kết quả tối ưu dựa vào so sánh mô tả
cảm quan và kết quả xử lý ANOVA bằng phần mềm JMP 10.0. Sau khảo sát xác định được các
điều kiên tối ưu khi xử lý chuối như sau: nồng độ dịch ngâm Na2S2O5 0.5%, thời gian ngâm
15 phút, phương pháp sấy được chọn là sấy theo 2 giai đoạn với giai đoạn thứ nhất cố định ở
100oC trong 60 phút, giai đoạn thứ 2 nhiệt độ và thời gian sấy là 80oC trong thời gian 150
phút, tỉ lệ bổ sung phụ gia chống vón Tixosil 38 là 1%.
Từ khóa: Bột chuối, Na2S2O5, quá trình sấy.
RESEARCH OF BANANA POWDER PRODUCTION TECHNOLOGY
Tran Thi Minh Ha*, Nguyen Huynh Kim Ngoc, Nguyen Minh Thang
Ho Chi Minh city University of Food Industry
*Corresponding Author: hattm@cntp.edu.vn
ABSTRACT
The aim of this study was performed by surveying the factors about soaking concentration,
soaking time, drying method, drying temperature, drying time, the rate of anti-caking additional
additives to complete the process of banana powder production technology. Conducting a
survey on the soaking concentration Na2S2O5: 0%, 0.3%, 0.5%, 0.7%. Soaking time: 5
minutes, 10 minutes, 15 minutes, 20 minutes. Drying methods: 1 stage and 2 stage. Drying
temperature: 80oC, 85oC and drying time : 150 minutes, 180 minutes, 210 minutes. The rate
of anti-caking additional additives (Tixosil 38): 0.5%, 1%, 1.5%. Choosing optimal results
based on comparing the descriptions sensory processing and results ANOVA using JMP
software 10.0. The results are as follows: soaking concentration Na2S2O5: 0.5%, soaking time:
15 minutes. Selected drying method is drying in 2 stages with the first stage fixed at 100°C for
60 minutes, the 2nd stage survey conducted drying temperature and drying time. Drying
temperature and drying time in the 2nd stage is 80° C during 150 minutes. The rate of anti-
caking additional additives (Tixosil 38): 1%.
Keywords: Banana powder, Na2S2O, drying.
Đặt vấn đề
Ở nước ta, chuối được trồng phổ biến từ miền
Bắc đến miền Nam [2], từ cao nguyên tới đồng
bằng, hầu như nơi nào cũng có thể trồng
chuối. Do chuối là một loại cây dễ trồng, phù
hợp với khí hậu nhiệt đới Việt Nam, không tốn
nhiều công sức chăm bón cũng như vốn đầu
tư, thu hoạch được quanh năm và ít khi bị sâu
bệnh nên phù hợp với điều kiện kinh tế cũng
như tập quán trồng trọt của nông dân ta. Chỉ
tính riêng về chuối, hiện nay, Viện Nghiên
cứu Cây ăn quả miền Nam đã nghiên cứu, thu
thập và phân loại được đến 44 giống: chuối
tiêu, chuối ngự, chuối sứ, chuối mật, chuối
sáp.[6].
Có thể thấy, chuối là một nguồn nguyên liệu
dồi dào, giá thành tương đối rẻ lại còn là một
loại trái cung cấp nhiều vitamin, carbohydrate,
khoáng chất và chất xơ cho cơ thể [4]. Tuy
nhiên, các sản phẩm được sản xuất từ chuối
trên thị trường không nhiều, chủ yếu chỉ được
dùng ở dạng tươi.
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
65
Bên cạnh đó, chuối dễ trồng nhưng cũng dễ hư
hỏng trong quá trình vận chuyển và bảo quản,
do chuối có cấu trúc mô mềm, rất dễ bị tổn
thương vật lý khi chịu tác động cơ học, đồng
thời chuối cũng chứa nhiều chất dinh dưỡng
và hàm lượng đường tương đối cao, là môi
trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển gây
hiện tượng hư hỏng, lên men Việc bảo quản
chuối khá phức tạp và tốn nhiều chi phí.
Chuối có mùi hương và vị ngọt rất đặc trưng
có thể được dùng để bổ sung nhằm tăng đặc
tính cảm quan và thành phần dinh dưỡng cho
nhiều sản phẩm thực phẩm, nhưng việc bảo
quản để sử dụng trong thời gian dài lại gặp
nhiều khó khăn do hàm lượng ẩm trong chuối
khá cao (70 – 80%) [5, 9]. Nếu được sản xuất
và sử dụng ở dạng bột khô, chuối sẽ có thể bảo
quản, sử dụng lâu hơn, quá trình vận chuyển,
phối chế để bổ sung vào các sản phẩm thực
phẩm sẽ dễ dàng hơn nhưng vẫn giữ được
hương vị và thành phần dinh dưỡng đặc trưng.
Từ những yếu tố trên, để tận dụng nguồn
nguyên liệu dồi dào, tạo thêm đầu ra cho
chuối, giúp ổn định đời sống người dân trồng
chuối, đồng thời góp phần đa dạng hóa sản
phẩm, đề tài tiến hành “Nghiên cứu công nghệ
sản xuất bột chuối” đã được thực hiện.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO
SÁT
Vật liệu
Nghiên cứu được thực hiện với nguyên liệu
chính là chuối tiêu thuộc giống chuối tiêu cao
có nguồn gốc từ Bến Tre. Chuối tiêu sử dụng
cho nghiên cứu phải có độ chín ở mức 7 theo
thang PCI, không bị hư hỏng, dập thâm [5].
Phụ gia sử dụng: Natri metabisunfit
(Na2S2O5), Tixosil 38 (Silicon dioxide vô định
hình, SiO2).
Phương pháp
Nồng độ dịch ngâm
Chuối: Chọn chuối chín, cắt khỏi cuống, bỏ vỏ
và rửa sạch rồi cắt thành từng lát với độ dày
2mm [1, 7].
Các lát chuối sau khi cắt sẽ được ngâm vào 4
tô tương ứng với 4 dịch ngâm có nồng độ
Na2S2O5 khác nhau là 0% (mẫu đối chứng),
0,3%, 0,5%, 0,7% [8, 9]. Đối với mỗi nồng độ
Na2S2O5 dịch ngâm ta sẽ tiến hành ngâm trong
20 phút. Sau đó để ráo và đem đi sấy ở 85oC
[5] trong 4 giờ rồi so sánh màu sắc của các lát
chuối. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần.
Bảng 1. Thí nghiệm khảo sát nồng độ dịch
ngâm
STT
Nồng độ
Na2S2O5
(%)
Tổng
điểm
cảm
quan
Trung
bình
Mô tả
cảm
quan
1 0,0
2 0,3 - - Nhận xét
3 0,5 - - Nhận xét
4 0,7 - - Nhận xét
Thời gian ngâm
Mẫu chuẩn bị tương tự thí nghiệm khảo sát
nồng độ ngâm.
Thực hiện khảo sát ở 4 mức thời gian khác
nhau: 5 phút, 10 phút, 15 phút và 20 phút. [8,
9].
Bảng 2. Thí nghiệm khảo sát thời gian
ngâm
STT
Thời
gian
(phút)
Tổng
điểm
cảm
quan
Trung
bình
Mô tả
cảm
quan
1 5 phút - - Nhận xét
2 10 phút - - Nhận xét
3 15 phút - - Nhận xét
4 20 phút - - Nhận xét
Phương pháp sấy
Mẫu thử được chuẩn bị tương tự thí nghiệm
khảo sát thời gian ngâm nhưng được ngâm
trong nồng độ và thời gian đã khảo sát trước
đó.
Phương pháp sấy 1 giai đoạn: khảo sát ở nhiệt
độ 85oC [5, 9, 3].
Phương pháp sấy 2 giai đoạn: giai đoạn 1 cố
định ở nhiệt độ 100oC trong 60 phút, giai đoạn
2 khảo sát ở nhiệt độ 85oC [5, 9, 3].
Tiến hành lấy mẫu để theo dõi độ ẩm của
chuối khi tổng thời gian sấy đạt 180 phút, cứ
30 phút lại tiến hành lấy mẫu đo độ ẩm 1 lần
đến khi độ ẩm đạt 4 – 5% thì ngưng. So sánh
các ưu điểm giữa 2 phương pháp để chọn
phương pháp sấy phù hợp.
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
66
Bảng 3. Thí nghiệm chọn phương pháp sấy
Phương pháp sấy
1 giai đoạn
Phương pháp sất
2 giai đoạn
Thời
gian
(phút)
Nhiệt độ
(oC), độ
ẩm (%)
Thời
gian
(phút)
Nhiệt độ
(oC), độ
ẩm (%) 85oC
180 - 60 100oC
210 - 85oC
240 - 120 -
270 - 150 -
- -
STT Mẫu Mô tả cảm quan
1 1 giai đoạn sấy Nhận xét
2 2 giai đoạn sấy Nhận xét
Nhiệt độ sấy
Mẫu chuẩn bị tương tự thì nghiệm chọn
phương pháp sấy.
Thực hiện khảo sát ở 2 mức nhiệt độ: 80oC và
85oC. [5, 9, 3].
Bảng 4. Thí nghiệm khảo sát nhiệt độ sấy
Thời gian
(phút) Nhiệt độ (oC), độ ẩm (%)
60 100
80 85
120 - -
150 - -
- -
STT Mẫu Mô tả cảm quan
1 Giai đoạn 2: 80oC Nhận xét
2 Giai đoạn 2: 85oC Nhận xét
Thời gian sấy
Mẫu được chuẩn bị tương tự thí nghiệm khảo
sát nhiệt độ sấy.
Khảo sát ở 3 mức thời gian: 150 phút, 180
phút và 210 phút.
Bảng 5. Thí nghiệm khảo sát thời gian sấy
STT
Thời gian
sấy
(phút)
Độ ẩm Mô tả
1 150 - Nhận xét
2 180 - Nhận xét
3 210 - Nhận xét
Tỷ lệ bổ sung phụ gia chống vón
Mẫu được chuẩn bị tương tự thí nghiệm chọn
phương pháp sấy nhưng sẽ được sấy ở nhiệt
độ và thời gian vừa khảo sát.
Thực hiện khảo sát ở 3 mức tỉ lệ bổ sung phụ
gia chống vón: 0,5%, 1%, 1,5%.
Bảng 6. Thí nghiệm khảo sát tỉ lệ bổ sung
phụ gia chống vón
ST
T
Nồn
g độ
phụ
gia
(%)
Độ
ẩm
(%
)
Tổn
g
điểm
cảm
quan
Trun
g bình
Mô
tả
cảm
qua
n
1 0,5 - - - Nhận xét
2 1 - - - Nhận xét
3 1,5 - - - Nhận xét
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Khảo sát nồng độ dịch ngâm
Bảng 7. Kết quả khảo sát nồng độ dịch ngâm
STT
Nồng độ
Na2S2O5
(%)
Tổng
điểm
cảm
quan
Trung
bình
Mô tả
cảm
quan
1 0 46 1.53c
Màu
vàng
nhạt,
phần
giữa
thâm
đen rõ
rệt
2 0,3 91 3.03b
Màu
vàng,
phần
giữa
hơi
sẫm,
thấy rõ
các gân
xơ
3 0,5 125 4.16a
Màu
vàng
đều
trên
toàn lát
chuối,
không
có hiện
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
67
tượng
sẫm
màu
4 0,7 130 4.33a
Màu
vàng
đều
trên
toàn lát
chuối,
không
có hiện
tượng
sẫm
màu
Với a, b, c (p < 0.05) là các chữ cái thể hiện
khác biệt có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy
95%.
(A): Mẫu đối chứng (0%)
(B): Mẫu có nồng độ dịch ngâm 0,5%
Hình 1. Khác biệt về màu sắc giữa hai mẫu
chuối sau khi sấy
Dựa vào kết quả Bảng 7 và kết quả xử lý
ANOVA bằng phần mềm JMP ta có p < 0.05
nên nồng độ dịch ngâm Na2S2O5 có ảnh hưởng
đến màu sắc của chuối sau khi sấy, các sai
khác giữa các tỉ lệ là có ý nghĩa.
Thông qua mô tả cảm quan và sự khác biệt
màu sắc giữa 2 mẫu chuối được thể hiện ở
hình 1, nhận thấy có sự khác biệt rõ ràng về
màu sắc giữa mẫu đối chứng ở nồng độ 0% và
mẫu có kết quả màu sắc tốt nhất ở dịch ngâm
có nồng độ Na2S2O5 là 0.5%, điều này chứng
tỏ việc ngâm chuối trong dung dịch Na2S2O5
trước khi sấy là có hiệu quả giữ màu rõ rệt so
với không sử dụng Na2S2O5.
Bên cạnh đó khi quan sát tổng điểm cảm quan,
dễ dàng nhận thấy tổng điểm cảm quan có xu
hướng tăng dần theo nồng độ dịch ngâm.
Trong đó mẫu dịch ngâm Na2S2O5 ở nồng độ
0% có tổng điểm thấp nhất, còn tổng điểm cao
nhất thuộc về 2 mẫu dịch ngâm Na2S2O5 ở
nồng độ 0,5% và 0,7%.
Mẫu dịch ngâm Na2S2O5 ở nồng độ 0,3%, do
tác dụng giữ màu của dịch ngâm vẫn chưa đủ,
làm cho màu sắc của lát chuối sau khi sấy
không tốt bằng ở nồng độ 0,5% và 0,7%, điều
này được chứng minh qua các khác biệt về
màu sắc đã mô tả ở bảng 7. Bên cạnh đó, kết
quả thống kê cho thấy 2 mẫu dịch ngâm
Na2S2O5 nồng độ 0,5% và 0,7% không có sự
khác biệt rõ rệt về màu sắc. Như vậy, dịch
ngâm Na2S2O5 với nồng độ là 0.5%, phát huy
tác dụng giữ màu vừa đủ, dù tăng thêm nồng
độ nhưng điểm cảm quan và mô tả về màu sắc
vẫn không khác biệt nhiều.
Khảo sát thời gian ngâm
Bảng 8. Kết quả khảo sát thời gian ngâm
STT
Thời
gian
(phút)
Tổng
điểm
cảm
quan
Trung
bình
Mô tả cảm quan
Màu
sắc
Cấu
trúc
1 5 94 3.13d
Màu
vàng
nâu,
thấy rõ
các
đường
gân xơ
Cấu trúc
nguyên
vẹn, thịt
chắc
không
bị nhũn
2 10 151 5.03b
Màu
vàng,
vẫn
còn
thấy rõ
gân xơ
Cấu trúc
nguyên
vẹn, thịt
chắc,
không
bị nhũn
3 15 189 6.3a
Màu
vàng
sáng
đều
Cấu trúc
nguyên
vẹn, thịt
mềm,
không
bị nhũn
4 20 129 4.3c
Màu
vàng
sáng
đều
Cấu trúc
mềm, dễ
vỡ, hơi
nhũn
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
68
Với a, b, c, d (p < 0.05) là các chữ cái thể hiện
khác biệt có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy
95%.
Dựa vào kết quả Bảng 3.2 và kết quả xử lý
ANOVA bằng phần mềm JMP ta có p < 0,05
nên thời gian ngâm có ảnh hưởng đến màu sắc
của chuối sau khi sấy, cấu trúc của chuối sau
khi ngâm, các sai khác giữa các tỷ lệ là có ý
nghĩa.
Đầu tiên xét về mô tả cảm quan, có sự khác
biệt về màu sắc ở các mức thời gian ngâm 5
phút, 10 phút và 15 phút, cấu trúc cũng có sự
thay đổi tương tự khi vẫn giữ được cấu trúc,
hình dạng nguyên vẹn nhưng độ mềm lại tăng
theo thời gian, điều này là do có sự thấm vào
của dịch ngâm, theo thời gian dịch ngâm thấm
vào các lát chuối càng nhiều, cấu trúc lát chuối
càng trở nên mềm và dễ vỡ hơn.
Song song với các khác biệt đó điểm cảm quan
cũng tăng dần từ mẫu có thời gian ngâm 5 phút
đến 15 phút nhưng lại giảm dần từ 15 phút đến
20 phút cùng với sự thay đổi cấu trúc rõ rệt ở
mẫu có thời gian ngâm 20 phút khi đã có hiện
tượng hơi nhũn và dễ vỡ.
Tất cả yếu tố trên chứng tỏ ở khoảng thời gian
ngâm 5 phút. Lượng SO2 trong dịch ngâm
chưa đủ thời gian để thấm vào toàn bộ lát
chuối dù nồng độ dịch ngâm 0,5% đã được
khảo sát ở thí nghiệm 2 là phù hợp. Bằng
chứng mẫu ở thời gian 5 phút có màu sẫm hơn
so với mẫu ở các mức thời gian khác.
(A): Mẫu có thời gian ngâm 5 phút
(B): Mẫu có thời gian ngâm 15 phút
Hình 2. Khác biệt màu sắc giữa hai mẫu chuối có thời giam ngâm khác nhau
Thời gian ngâm càng lâu thì tác dụng giữ màu
của hóa chất sẽ càng phát huy nhưng khi thời
gian ngâm đã đủ để tác dụng giữ màu đạt tốt
nhất mà vẫn tiếp tục ngâm sẽ làm cho lát chuối
bị mềm, nhũn, dễ vỡ khi thao tác nên dù có
màu sắc tốt nhưng do đánh giá cảm quan dựa
vào cả 2 yếu tố màu sắc và cấu trúc dẫn đến
điểm cảm quan giảm dần khi kéo dài thời gian
ngâm từ 15 phút lên 20 phút.
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
69
(A): Mẫu có thời gian ngâm 15 phút
(B): Mẫu có thời gian ngâm 20 phút
Hình 3. Khác biệt trạng thái giữa 2 mẫu chuối có thời gian ngâm khác nhau
Khảo sát chọn phương pháp sấy
Bảng 9. Kết quả khảo sát chọn phương pháp sấy
Phương pháp sấy 1 giai đoạn
(nhiệt độ sấy 85oC)
Phương pháp sấy 2 giai đoạn
(giai đoạn 1: 100oC/60 phút; giai
đoạn 2: 85oC)
Thời gian sấy (phút) Độ ẩm (%)
Thời gian sấy
giai đoạn 2
(phút)
Độ ẩm (%)
180 12,5
210 7,2
240 5,3 120 5,9
270 4,1 150 4,2
Bảng 10. So sánh chất lượng cảm quan của sản phẩm của hai phương pháp sấy
Mẫu Phương pháp sấy
Thời
gian sấy
(phút)
Độ ẩm
(%) Mô tả cảm quan
1 1 giai đoạn 270 4,1 Màu vàng sáng, trạng thái khô, giòn
2 2 giai đoạn 210 4,2 Màu vàng sáng, trạng thái khô, giòn
Bảng 9 cho thấy, sau khi sấy 2 mẫu đến độ ẩm
4 – 5%, màu sắc, đặc điểm cảm quan bên
ngoài của chuối hầu như không có sự khác
biệt. Chính vì vậy, quá trình đánh giá kết quả
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
70
sẽ dựa vào thời gian sấy.
Đối với chế độ sấy chỉ gồm 1 giai đoạn sấy ở
85oC, cần phải mất đến 270 phút mới đạt được
độ ẩm 4 – 5%. Trong khi ở chế độ sấy gồm 2
giai đoạn sấy để đạt được độ ẩm như yêu cầu
chỉ mất 210 phút, tức thời gian sấy ngắn hơn
60 phút so với 1 giai đoạn sấy.
Như vậy so với chế độ sấy 1 giai đoạn thì việc
sử dụng chế độ sấy gồm 2 giai đoạn có những
ưu điểm nổi bật như: Giai đoạn đầu sấy ở
100oC trong 60 phút, giúp vô hoạt enzyme gây
sẫm màu, hạn chế các biến đổi màu trong và
sau quá trình sấy do enzyme. Sấy ở 100oC
trong giai đoạn đầu còn giúp loại nhanh một
lượng ẩm trong chuối trước khi chuyển sang
giai đoạn sấy thứ 2. Tổng thời gian sấy để đạt
được độ ẩm theo yêu cầu là 4 – 5% (210 phút)
lại ngắn hơn 60 phút so với phương pháp sấy
1 giai đoạn (270 phút).
Khảo sát nhiệt độ sấy
Bảng 11. Kết quả khảo sát nhiệt độ sấy
Thời gian sấy
(phút) Nhiệt độ (oC)/độ ẩm (%)
60 100oC/
120 80oC/6,4% (giai đoạn 2) 85oC/6,1% (giai đoạn 2)
150 80oC/4,9% (giai đoạn 2) 85oC/4,4% (giai đoạn 2)
Bảng 12. So sánh chất lượng cảm quan của sản phẩm ở nhiệt độ sấy của gia đoạn 2 khác nhau
Mẫu
Nhiệt độ
sấy giai
đoạn 2
(oC)
Thời
gian
sấy
(phút)
Độ
ẩm
(%) Mô tả cảm quan
1 80oC 150 4,9 Màu vàng nhạt, sáng, mùi thơm đặc trưng của chuối. Hạt bột cho cảm giác khô, tơi rời.
2 85oC 150 4,4 Màu vàng nhạt, sáng, mùi thơm đặc trưng của chuối. Hạt bột cho cảm giác khô, tơi rời.
Với yêu cầu độ ẩm sau cùng đạt 4 – 5% chỉ có
2 mẫu chuối có thời gian sấy ở giai đoạn 2 là
150 phút là đạt yêu cầu, bên cạnh việc đều đạt
độ ẩm 4 – 5% và có cùng tổng thời gian sấy,
phần bột chuối sau khi nghiền của 2 mẫu cho
màu sắc, hương thơm và trạng thái tương tự
nhau nên có thể coi là ở 2 mức nhiệt độ khảo
sát này, về yêu cầu độ ẩm, thời gian và đặc
tính cảm quan đều không có sự khác biệt rõ
rệt.
Tuy nhiên so sánh về mức năng lượng tiêu hao
ta thấy chế độ sấy có giai đoạn thứ 2 là 85oC
sẽ phải mất nhiều năng lượng để duy trì nhiệt
độ ở mức cao hơn 5oC trong suốt 150 phút so
với chế độ còn lại.
Khảo sát thời gian sấy
Bảng 13. Kết quả khảo sát thời gian sấy
STT
Thời
gian
sấy
(phút)
Độ
ẩm
(%)
Mô tả cảm quan
1 150 4,9
Màu vàng sáng,
bột chuối khô, tơi
rời
2 180 4,2 Màu vàng sáng,
bột chuối khô, tơi
rời
3 210 3,5
Màu vàng nâu,
bột chuối có hiện
tượng sẫm màu
do caramen hóa
Theo mô tả cảm quan ở Bảng 13, mẫu bột
chuối có mức thời gian sấy cao nhất (210
phút) đã xảy ra hiện tượng caramen hóa làm
cho chuối chuyển thành màu vàng nâu dẫn đến
bột chuối sau khi nghiền có màu sắc sẫm hơn
so với 2 mẫu bột ở mức thời gian ngắn hơn.
Đối với mẫu bột này, đặc tính cảm quan thay
đổi theo hướng xấu đi trong khi thời gian sản
xuất và mức tiêu hao năng lượng lại tăng lên.
Hai mẫu còn lại có sự tương đồng về yêu cầu
độ ẩm và đặc tính cảm quan. Tương tự thí
nghiệm 5 về khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ
sấy. Khi các yếu tố về độ ẩm và đặc tính cảm
quan của 2 mẫu đều đạt, ta tiến hành đánh giá
dựa trên mức năng lượng tiêu hao để tìm ra
thông số tối ưu. Theo đó mẫu có thời gian sấy
180 phút sẽ có mức tiêu hao năng lượng cao
hơn do duy trì cúng 1 nhiệt độ sấy nhưng thời
gian dài hơn 30 phút so với mẫu còn lại.
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
71
Khảo sát tỷ lệ bổ sung phụ gia chống vón
Bảng 14. Kết quả khảo sát tỉ lệ bổ sung phụ gia chống vón
Mẫu Nồng độ phụ gia (%)
Tổng điểm
cảm quan
Trung
bình Mô tả cảm quan
1 0,5 120 4b Bột vẫn giữ màu sắc, mùi vị đặc trưng. Chưa có hiệu quả chống vón rõ rệt
2 1 152 5,06a
Bột vẫn giữ màu sắc, mùi vị đặc trưng.
Bột mịn hơn, vón cục ít và nhỏ sau
thời gian bảo quản
3 1,5 153 5,1a
Bột vẫn giữ màu sắc, mùi vị đặc trưng.
Bột mịn hơn, khô cứng hơn, vón cục ít
và nhỏ sau thời gian bảo quản
Với a, b (p < 0.05) là các chữ cái thể hiện khác
biệt có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.
Dựa vào kết quả Bảng 14, và kết quả xử lý
ANOVA bằng phần mềm JMP ta có p < 0,05
nên tỉ lệ bổ sung phụ gia chống vón có ảnh
hưởng đến độ tơi, rời của bột chuối, các sai
khác giữa các tỷ lệ là có ý nghĩa.
Bên cạnh đó kết quả đánh giá cảm quan ở
Bảng 12 cho thấy mẫu bột chuối bổ sung phụ
gia chống vón ở tỷ lệ 1,5% được ưa thích nhất
về tổng thể cảm quan bao gồm màu sắc, mùi
và độ tơi, rời. Tuy nhiên, mẫu có tỷ lệ bổ sung
1% cũng có tổng điểm cảm quan tương đương
và không có sự khác biệt có nghĩa giữa 2 mẫu
này, ở tỷ lệ 1% bột chuối vừa đạt được đặc
tính cảm quan tốt nhất trong 3 mẫu vừa có hàm
lượng phụ gia bổ sung thấp hơn mẫu 1,5%,
hạn chế được lượng phụ gia trong thành phần
bột chuối.
Ngoài ra tỷ lệ bổ sung này tương ứng với 10g
phụ gia chống vón cho 1kg bột chuối bằng với
chỉ số ML của phụ gia chống vón (Silicon
dioxide) bổ sung cho các sản phẩm sữa bột,
cream bột do Bộ Y tế quy định.
Ở tỷ lệ bổ sung này, bột chuối đạt được cấu
trúc tơi rời, không có hiện tượng vón cục to,
nhiều. Ngoài ra màu sắc và mùi vị đặc trưng
của bột chuối cũng không bị ảnh hưởng nhiều
bởi màu trắng của phụ gia chống vón.
KẾT LUẬN
Đối với thí nghiệm khảo sát nồng độ dịch
ngâm Na2S2O5. Kết quả cho thấy dịch ngâm
Na2S2O5 ở nồng độ 0,5% mang lại hiệu quả
giữ màu tốt nhất với lượng hóa chất vừa đủ.
Đối với thí nghiệm khảo sát thời gian ngâm.
Mức thời gian ngâm 15 phút là đủ để dịch
ngâm ngấm hoàn toàn vào lát chuối. Phát huy
tốt đa hiệu quả giữ màu của dịch ngâm nhưng
lại không làm thay đổi cấu trúc, không làm
nhũn lát chuối.
Đối với thí nghiệm khảo sát lựa chọn phương
pháp sấy. Việc chọn phương pháp sấy theo 2
giai đoạn có ưu điểm vừa vô hoạt enzyme vừa
rút ngắn thời gian sấy 60 phút, giảm hao phí
thời gian và năng lượng.
Đối với 2 thí nghiệm khảo sát nhiệt độ sấy và
thời gian sấy kết quả thu được chế độ sấy sau:
Sấy giai đoạn 1: 100oC trong 60 phút
Sấy giai đoạn 2: 80oC trong 150 phút
Với chế độ sấy này. Bột chuối vừa đạt cảm
quan về màu sắc, trạng thái tốt nhất vừa hạn
chế được các hao phí về năng lượng.
Đối với thí nghiệm khảo sát tỷ lệ bổ sung phụ
gia chống vón Tixosil 38, kết quả thu được tỷ
lệ bổ sung phù hợp nhất là 1%. Tỷ lệ bổ sung
này hầu như không ảnh hưởng đến các đặc
tính cảm quan của bột chuối nhưng lại giúp
bột mịn hơn, có hiệu quả chống vón rõ nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Alvi Yani and et al, (2013), "Processing of Banana Flour Using a Local Banana as Raw
Materials in Lampung" Advanced Science Engineering Information Technology, vol. 3.
Hà Thị Hiến, (2004), Hướng dẫn trồng, thu hoạch, bảo quản và chế biến trái cây. Nhà Xuất
Bản Văn Hóa Dân Tộc, Hà Nội.
Huỳnh Thị Dung, (2007), Bảo quản - chế biến rau, trái cây, hoa màu, NXB Hà Nội, Hà Nội.
Hương Liên. (2010), Chuối tiêu, thức ăn và vị thuốc quý của người bệnh gan, tăng huyết áp và
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
72
vận động viên.
Nguyễn Văn Tiếp and et al, (2004), Bảo quản và chế biến rau quả, Nhà Xuất Bản Khoa Học
Và Kỹ Thuật.
Nguyễn Văn Luật, (2008), Chuối và đu đủ. Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
South Kalimantan Assessment Institute for Agricultural Technology, (2012), "Processing of
banana flour," Food and Fertilizer Technology Center (FFTC).
Tôn Nữ Minh Nguyệt, (2008), Công nghệ chế biến rau trái, NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM,
TP.HCM
Tôn Nữ Minh Nguyệt, (2010), Các sản phẩm sấy từ rau trái.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_cong_nghe_san_xuat_bot_chuoi.pdf