Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ chế biến mứt chôm chôm không hạt
nhằm góp phần giải quyết đầu ra ổn định cho chôm chôm, tạo việc làm, nâng cao
thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân ở vùng nguyên liệu chôm chôm;
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất ở khu vực Đồng bằng Sông
Cửu Long. Chôm chôm Java được phân loại dựa vào các tiêu chí về kích cỡ trái,
màu sắc, độ ngọt, sâu bệnh, hư hỏng vận chuyển. Kết quả, lựa chọn được 70%
sản phẩm chôm chôm đạt yêu cầu cho chế biến từ nguồn nguyên liệu thô. Chôm
chôm tươi được tách thịt trái bằng phương pháp thủ công trong điều kiện nước
lạnh 4oC cho tỷ lệ thu hồi trên 20% trọng lượng nguyên liệu. Thịt trái được xử lý
vô hoạt enzyme hóa nâu bằng phương pháp chần ở 95oC trong 2 phút; sau đó
làm nguội nhanh trong nước lạnh 2oC để giữ được cấu trúc và hương vị đặc trưng
của thịt trái chôm chôm. Tỷ lệ phối chế thịt chôm chôm, đường RE và phụ gia lần
lược là 78%, 18% và 4%. Hỗn hợp được chế biến bằng bếp từ gia nhiệt; kết quả
cảm quan sản phẩm mứt sau chế biến đạt 4,5/5,0 điểm. Đồng thời các chỉ tiêu vi
sinh vật, hàm lượng đường tổng số, độ ẩm của sản phẩm đều đạt yêu cầu theo
các quy định hiện hành.
5 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 20/05/2022 | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Nghiên cứu chế biến sản phẩm mứt chôm chôm không hạt tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
248
NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN SẢN PHẨM MỨT CHÔM CHÔM KHÔNG
HẠT TẠI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Trương Văn Xạ*, Võ Minh Tiền, Nguyễn Ngọc Minh Mẫn,
Hồng Quốc Thái, Nguyễn Mộng Cầm, Đặng Thanh Doanh
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long
*Tác giả liên lạc: xatv@vlute.edu.vn
TÓM TẮT
Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ chế biến mứt chôm chôm không hạt
nhằm góp phần giải quyết đầu ra ổn định cho chôm chôm, tạo việc làm, nâng cao
thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân ở vùng nguyên liệu chôm chôm;
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất ở khu vực Đồng bằng Sông
Cửu Long. Chôm chôm Java được phân loại dựa vào các tiêu chí về kích cỡ trái,
màu sắc, độ ngọt, sâu bệnh, hư hỏng vận chuyển. Kết quả, lựa chọn được 70%
sản phẩm chôm chôm đạt yêu cầu cho chế biến từ nguồn nguyên liệu thô. Chôm
chôm tươi được tách thịt trái bằng phương pháp thủ công trong điều kiện nước
lạnh 4oC cho tỷ lệ thu hồi trên 20% trọng lượng nguyên liệu. Thịt trái được xử lý
vô hoạt enzyme hóa nâu bằng phương pháp chần ở 95oC trong 2 phút; sau đó
làm nguội nhanh trong nước lạnh 2oC để giữ được cấu trúc và hương vị đặc trưng
của thịt trái chôm chôm. Tỷ lệ phối chế thịt chôm chôm, đường RE và phụ gia lần
lược là 78%, 18% và 4%. Hỗn hợp được chế biến bằng bếp từ gia nhiệt; kết quả
cảm quan sản phẩm mứt sau chế biến đạt 4,5/5,0 điểm. Đồng thời các chỉ tiêu vi
sinh vật, hàm lượng đường tổng số, độ ẩm của sản phẩm đều đạt yêu cầu theo
các quy định hiện hành.
Từ khóa: Chôm chôm Java, mứt chôm chôm, sản phẩm chế biến, thịt trái chôm
chôm.
RESEARCH PROCESSING RABUTAN JAM WITHOUT SEEDS
IN THE MEKONG DELTA
Truong Van Xa*, Vo Minh Tien, Nguyen Ngoc Minh Man,
Hong Quoc Thai, Nguyen Mong Cam, Dang Thanh Doanh
Vinh Long University of Technology Education
*Corresponding Author: xatv@vlute.edu.vn
ABSTRACT
Research on the process of processing rambutan jam without seeds in order to
contribute to settling stable output for rambutan, creating jobs, raising income
and quality of life of people in the area of rambutan; the contributing to improve
economic efficiency in production in the Mekong Delta. Rambutan was classified
based on the fruit size, color, sweetness, pest and disease severity. As a result,
70% of rambutan products were selected for processing from raw materials.
Rambutan was separated fruit by manual method in cold water conditions 4oC
for recovery rate over 20% of raw material. The processed fruit was inactivated
by brown molding at 95°C for 2 minutes; then cooled in cold water 2oC to keep
the structure and flavor of rambutan. Compound rate rambutan, RE sugar and
other additives are 78%, 18% and 4%. Mixture was made from magnetic cooking
stove; Sensory results of processed jelly products reached 4.5/5.0. At the same
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
249
time the microbiological criteria, total sugar content, moisture content of the
products meet requirements according to the current regulations.
Keywords: Rambutan, Rambutan jam, processing, flesh of rambutan.
TỔNG QUAN
Ở Việt Nam, các sản phẩm chế biến từ
trái chôm chôm còn hạn chế và chưa
được chú trọng phát triển. Trong đó,
phần lớn các nông hộ chế biến các sản
phẩm từ trái chôm chôm sản xuất theo
quy mô nhỏ lẻ dựa trên kinh nghiệm
gia truyền để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng nông hộ mà chưa có các nghiên
cứu để đưa ra quy trình công nghệ sản
xuất cụ thể. Bên cạnh đó, các nghiên
cứu trong và ngoài nước chủ yếu tập
trung vào phương pháp bảo quản trái
chôm chôm tươi (Nguyễn Minh Thủy
và ctv., 2012; Nguyễn Minh Thủy và
ctv., 2013; Ketsa and Paull., 2014).
Đối với sản phẩm mứt từ trái cây đã có
nhiều nghiên cứu từ quy mô phòng thí
nghiệm cho đến quy mô công nghiệp
nhưng phần lớn các nghiên cứu chế
biến mứt từ thịt trái chủ yếu trên các
loại trái cây khác như quy trình sản
xuất mứt dẻo từ trái Sơn Trà (Chu Thị
Hồng Hạnh, 2016); mứt Xoài (Nguyễn
Thị Hồng, 2014); mứt khô từ Khoai
Tây (Nguyễn Thị Nhung, 2014); mứt
Mận (Hoàng Diễn Châu, 2007); mứt từ
trái Cà chua bi và trái Cam (Nguyễn
Thị Ái Tình, 2013); mứt Mơ khô (Đinh
Thị Hiền, 2012); mứt Mận khô
(Nguyễn Thị Hương, 2012).
Nghiên cứu của Knol et al. (2008) đã
đưa ra các khả năng để chế biến đa
dạng hóa sản phẩm từ trái chôm chôm
và bảo quản trái chôm chôm tươi trong
dự án “Các chuỗi giá trị cao tác động
lên giá thành” nhưng chưa có các
nghiên cứu và quy trình cụ thể, nội
dung nghiên cứu chỉ nêu các phương
pháp chung và các thông số cơ bản
cùng mô tả của từng sản phẩm. Kết quả
nghiên cứu của Charoensuk et al.
(2015) về nghiên cứu chiết tách đường
từ trái chôm chôm cho thấy thành phần
đường của trái chôm chôm được phân
tích với tỷ lệ đường fructose: glucose:
sucrose lần lượt là 6,6%: 3,7%: 85,7%
theo khối lượng.
Tóm lại, các nghiên cứu trong và ngoài
nước về các sản phẩm chế biến từ trái
chôm chôm còn hạn chế, chủ yếu là các
nghiên cứu về quá trình bảo quản trái
chôm chôm sau thu hoạch. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu đa dạng hóa các
sản phẩm từ trái chôm chôm cần được
tiến hành để giải quyết đầu ra cho sản
phẩm trái cây Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay, nâng cao giá trị kinh tế
và đa dạng hóa các sản phẩm chế biến
từ trái cây đặc biệt là trái chôm chôm,
góp phần đưa sản phẩm trái cây Việt
Nam ra thị trường thế giới.
Bên cạnh đó, nghiên cứu còn góp phần
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập
và chất lượng cuộc sống của người dân
ở vùng nguyên liệu; góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế trong sản xuất ở khu
vực Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL).
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Chôm chôm Java được thu mua từ các
chợ đầu mối trái cây hoặc tại các nhà
vườn trong khu vực Đồng bằng Sông
Cửu Long (ĐBSCL) và được vận
chuyển về phòng thí nghiệm trong
ngày. Sau đó, các mẫu nguyên liệu
chôm chôm thô được rửa sạch 1 lần
bằng nước máy và phân loại theo bảng
1 như sau:
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
250
Bảng 1. Các tiêu chí phân loại nguyên liệu chôm chôm Java
Tiêu
chí
Kích cỡ
trái
Màu sắc
Độ ngọt
thịt trái
Sâu bệnh
Hư hỏng do
vận chuyển
Giá trị
lựa
chọn
Đường
kính ≥ 5
cm
Hồng đậm
hoặc đỏ
tươi
brix ≥
7,0
Loại bỏ
nếu ảnh
hưởng đến
thịt trái
Loại bỏ nếu ảnh
hưởng đến thịt
trái
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm tách thịt trái chôm chôm
được thực hiện bằng phương pháp
truyền thống trong 3 điều kiện khác
nhau gồm: nhiệt độ phòng, áp suất,
nhiệt độ thấp (4±1oC). Trong đó, mỗi
nghiệm thức được thực hiện trong 2kg
chôm chôm Java nguyên với 5 lần lặp
lại.
Xác định các thông số kỹ thuật trong
quy trình chế biến: tỷ lệ phối chế, điều
kiện trong quá trình chế biến, phương
pháp gia nhiệt phù hợp cho sản phẩm
mứt chôm chôm.
Đánh giá chất lượng sản phẩm mứt
chôm chôm phù hợp các tiêu chuẩn
như: Cảm quan, độ ẩm, hàm lượng
đường tổng số và chỉ tiêu vi sinh vật.
Phân tích thống kê số liệu
Các kết quả thực nghiệm được tính
trung bình của các lần lặp lại, phân tích
phương sai và so sánh bằng phép thử
Duncan với mức ý nghĩa 5% theo từng
thời điểm khảo sát bằng phần mềm
thống kê SAS® 9.1 (SAS Institure
Inc., Cary, USA).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Phân loại và xử lý nguyên liệu
Phân loại, thu hồi nguyên liệu chôm
chôm Java đạt yêu cầu từ các nguồn
nguyên liệu thô khi thu mua về phòng
thí nghiệm được trình bày trong bảng
2. Trong đó, các mẫu được thu mua tại
Vĩnh Long luôn đạt được tỷ lệ thu hồi
nguyên liệu luôn đạt cao hơn ở Chợ
Lách – Bến Tre và Cai Lậy – Tiền
Giang.
Bảng 2. Tỷ lệ sử dụng nguyên liệu chôm chôm Java theo các tiêu chí phân loại
Tỷ lệ lựa chọn chôm chôm Java để chế biến từ nguồn nguyên
liệu thô (%)
Mẫu chôm chôm được thu tại
các vườn
Mẫu chôm chôm được thu tại
các chợ
Địa
điểm
Long
Hồ -
Vĩnh
Long
Chợ Lách
- Bến Tre
Cai Lậy -
Tiền
Giang
TP. Vĩnh
Long
Huyện
Chợ
Lách
An Hữu
Lần 1 71 ± 5 ns 69 ± 5 ns 70 ± 5ns 68 ± 2ns 67 ± 2ns 66 ± 2ns
Lần 2 70 ± 5 ns 72 ± 5 ns 68 ± 5ns 66 ± 2* 65 ± 2ns 66 ± 2ns
Lần 3 69 ± 5* 70 ± 5 ns 68 ± 5ns 71 ± 2ns 64 ± 2ns 60 ± 2*
Lần 4 73 ± 5 ns 66 ± 5* 70 ± 5ns 70 ± 2ns 60 ± 2** 59 ± 2**
Lần 5 71 ± 5 ns 68 ± 5 ns 68 ± 5ns 68 ± 2ns 69 ± 2* 70 ± 2*
Trung
bình
70,8 ± 5 69,0 ± 5 68,8 ± 5 68,6 ± 5 68,6 ± 5 64,2 ± 5
Các giá trị trong cùng một cột được thống kê bằng phép thử Duncan; *khác biệt có ý
nghĩa ở mức 5%; ** khác biệt có ý nghĩa ở mức 10%; ns khác biệt không ý nghĩa.
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
251
Mẫu chôm chôm được rửa sạch lần 2
bằng nước máy trước khi tiến hành
tách thịt trái. Thí nghiệm tách thịt trái
chôm chôm được thực hiện theo 3
phương pháp và đạt được kết quả như
bảng 3.
Bảng 3. Tỷ lệ thu hồi thịt trái chôm chôm Java bằng phương pháp khác nhau
Phương
pháp thực
hiện
Tỷ lệ thu hồi thịt trái (%)
Tách thủ công
trong điều kiện
nhiệt độ phòng
Tách thủ công
có sự hỗ trợ áp
suất
Tách thủ công
có sự hỗ nhiệt
độ thấp
Lần 1 17 ± 5c 10 ± 5a 20 ± 5ab
Lần 2 16 ± 5ab 10 ± 5a 21 ± 5b
Lần 3 15 ± 5a 13 ± 5c 22 ± 5b
Lần 4 16 ± 5ab 11 ± 5ab 19 ± 5a
Lần 5 17 ± 5c 10 ± 5a 24 ± 5c
Các số trung bình trong cùng một cột theo sau bởi một hoặc những chữ cái giống nhau
thì khác biệt không ý nghĩa ở mức 5% bằng phép thử Duncan.
Kết quả sử dụng phương pháp tách thịt
trái thủ công trong điều kiện nhiệt độ
thấp đạt yêu cầu về tỷ lệ thu hồi cao và
chất lượng thịt khá tốt. Ngoài ra, sử
dụng thiệt độ thấp (4 ± 1oC) còn có tác
dụng kiểm sóa t sự hóa nâu của thịt trái
chôm chôm sau khi tách vỏ.
Các thử nghiệm vô hoạt enzyme hóa
nâu trong thịt trái được tiến hành ngay
sau tách thịt. Thịt chôm chôm được
chần ở 95oC trong 2 phút và sau đó làm
nguội nhanh bằng nước lạnh sẽ vô hoạt
được các enzyme peroxidase,
polyphenol oxidase. Trong đó, khâu xử
lý nguội nhanh sau khi chần được thực
hiện ở 2 ± 1oC nhằm giữ được cấu trúc
và hương vị đặc trưng của thịt trái
chôm chôm.
Xác định các điều kiện chế biến
Tỷ lệ phối chế nguyên liệu với các phụ
gia được xác định qua các thí nghiệm
và thu được kết quả như bảng 4:
Bảng 4. Tỷ lệ phối chế nguyên liệu và phụ gia chế biến mứt chôm chôm
Tỷ lệ phối chế nguyên liệu và phụ gia (%)
Cảm quan ban
đầu
Thành
phần
Thịt chôm
chôm
Đường RE
Phụ gia
khác
Lần 1 78,0 20,0 2,0 Chưa đạt
Lần 2 78,0 19,0 3,0 Đạt
Lần 3 78,0 18,0 4,0 Đạt
Lần 4 78,0 17,0 5,0 Đạt
Lần 5 78,0 16,0 6,0 Chưa đạt
Các điều kiện gia nhiệt khi chế biến sản
phẩm mứt chôm chôm được khảo sát
trên 3 loại bếp gia nhiệt từ bếp hồng
ngoại, bếp từ và bếp gas. Trong đó,
mẫu sản phẩm mứt chôm chôm được
chế biến trên nhiệt của bếp từ cho kết
quả cảm quan tốt nhất.
Xác định các chỉ số sinh hóa lý và
cảm quan của sản phẩm mứt chôm
chôm
Các sản phẩm mứt được chế biến đều
được kiểm tra chỉ tiêu vi sinh vật, hàm
lượng đường tổng số và độ ẩm của sản
phẩm. Kết quả, các chỉ tiêu đều đạt yêu
cầu theo quy định hiện hành đối với
các sản phẩm mứt trái cây.
Đồng thời, sản phẩm mứt sau chế biến
được đánh giá thông qua hội đồng cảm
quan gồm 12 người. Kết trái, sản phẩm
mứt chế biến trên nhiệt của bếp từ đạt
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
252
giá trị cảm quan khá cao (4,5/5,0
điểm).
KẾT LUẬN
Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật để khai thác hiệu quả nguồn
nguyên liệu, đồng thời tạo ra sản phẩm
mang tính chất đặc trưng cho khu vực
ĐBSCL, đặc biệt đối với các sản phẩm
từ trái chôm chôm Java. Đề tài đã
nghiên cứu và chế biến thành công sản
phẩm mứt chôm chôm không hạt đạt
yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. Từ
đó làm cơ sở để chuyển giao cho các
nông hộ chế biến và nông dân trong
vùng nguyên liệu, góp phần giải quyết
việc làm, tăng thu nhập cho nông dân
ở khu vực ĐBSCL.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHU THỊ HỒNG HẠNH (2016). Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt dẻo từ trái
Sơn Trà. Khóa luận tốt nghiệp. Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
ĐINH THỊ HIỀN (2012). Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ chế biến mứt mơ khô
(dạng ô mai). Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
HOÀNG DIỄN CHÂU (2007). Nghiên cứu quy trình chế biến mứt mận. Luận
văn tốt nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ.
NGUYỄN MINH THỦY, HỒ THANH HƯƠNG, NGUYỄN THỊ MỸ TUYỀN,
ĐINH CÔNG DINH, TRẦN HỒNG QUÂN VÀ NGUYỄN PHÚ CƯỜNG
(2013). Ảnh hưởng của điều kiện xử lý và tồn trữ đến chất lượng chôm
chôm nhãn sau thu hoạch. Tạp chí Khoa học số 2013:28, trang 36-43.
Trường Đại học Cần Thơ.
NGUYỄN MINH THỦY, NGUYỄN PHÚ CƯỜNG, NGUYỄN THỊ MỸ
TUYỀN VÀ MÔNG THỊ HƯNG (2012). Ảnh hưởng của nhiệt độ và bao
bì đến khả năng tồn trữ trái chôm chôm nhãn (nghịch vụ) ở huyện Chợ
Lách, tỉnh Bến Tre. Tạp chí Khoa học số 2012:22b, trang 311-321. Trường
Đại học Cần Thơ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_che_bien_san_pham_mut_chom_chom_khong_hat_tai_khu.pdf