Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, lực lượng lao động chất lượng cao là một trong những nguồn lực có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - Xã hội của Việt Nam và miền Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo đặc biệt là đào tạo đại học chưa thực sự làm hài lòng các doanh nghiệp. Bằng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nội dung bài viết này tập trung làm rõ đâu là các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cử nhân khối ngành kinh tế các trường đại học ngoài công lập trên địa bàn miền Đông Nam bộ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp là: (1) Kỹ năng cá nhân, (2) Nghiệp vụ chuyên môn, (3) Kiến thức tin học, ngoại ngữ và (4) Phẩm chất cá nhân. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đưa ra một số đề xuất để các trường đại học tham khảo, vận dụng vào thực tiễn nhằm làm hài lòng doanh nghiệp
8 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 13/05/2022 | Lượt xem: 405 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cử nhân khối ngành Kinh tế các trường đại học ngoài công lập trên địa bàn miền Đông Nam Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
457
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CỬ NHÂN KHỐI NGÀNH KINH TẾ CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG
NAM BỘ
RESEARCH OF FACTORS AFFECTING ENTERPRISE SATISFACTION TOWARDS
BACHELORS IN ECONOMICS FROM NON-PUBLIC UNIVERSITIES: A CASE STUDY
IN THE SOUTH-EASTERN REGION OF VIETNAM
ThS. Nguyễn Hoàng Hải1, Nguyễn Hán Khanh2
1Trường Đại học Lạc Hồng, 2Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, lực lượng lao động chất lượng cao là một trong
những nguồn lực có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và miền Đông Nam
Bộ. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo đặc biệt là đào tạo đại học chưa thực sự làm hài lòng các doanh nghiệp.
Bằng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nội dung bài viết này tập trung làm rõ đâu là các
yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cử nhân khối ngành kinh tế các trường đại học
ngoài công lập trên địa bàn miền Đông Nam bộ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của doanh nghiệp là: (1) Kỹ năng cá nhân, (2) Nghiệp vụ chuyên môn, (3) Kiến thức tin học, ngoại
ngữ và (4) Phẩm chất cá nhân. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đưa ra một số đề xuất để các
trường đại học tham khảo, vận dụng vào thực tiễn nhằm làm hài lòng doanh nghiệp.
Từ khóa: Khoa học quản trị; Sự hài lòng; Đại học ngoài công lập; Việt Nam; Miền Đông Nam bộ.
ABSTRACT
In the present context of international economic integration, a high quality labour force is one of the
significant resources for social – economic development of Viet Nam and the South-Eastern Region. However,
the quality of education in general and higher education in specific do not really meet the requirements of
enterprises. Based on qualitative and quantitative research methods, the research aims to clarify factors that
affect the enterprises’ satisfactions towards bachelors in economics from private universities in the area of
South- Eastern Vietnam. The research commitments indicated that the factors affecting the satisfaction of
enterprises are: (1) Personal skills (2) Professional (3) Application Abilities of information technology and
English and (4) Personal qualities. There for, the research also gives some recommendations to improve the
quality of teaching and learning at the universities in order to better meet the requirement of enterprises.
Keywords: Scientific research in management; Satisfaction; Non-public University; Vietnam; South-Eastern
Region.
1. Đặt vấn đề
Hệ thống các trường đại học ngoài công
lập được hình thành cách đây khoảng 20 năm,
đã trải qua biết bao thăng trầm khi mà giai
đoạn hình thành vấp phải những rào cản về mặt
pháp lý, thời kỳ hoàng kim nhất khi được xã
hội đón nhận và giành nhiều ưu ái thì trong giai
đoạn hiện nay lại đứng trước những khó khăn,
thử thách khi không nhận được sự đồng tình,
ủng hộ của một số cơ quan truyền thông, kể cả
Bộ giáo dục và đào tạo (một số trường bị đình
chỉ vì chưa đảm bảo cơ sở vật chất, đội ngũ
giảng viên; một số trường khác thì không tuyển
được sinh viên).
Bên cạnh những yếu kém còn tồn tại, cũng
có một số trường đại học ngoài công lập đã
không ngừng khẳng định mình qua những kỳ
thi mang tầm vóc quốc gia và quốc tế, có thể
xem là những “vết son” trong hệ thống các
trường đại học ngoài công lập đã có đóng góp
không nhỏ cho sự nghiệp giáo dục của nước
nhà.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
458
Trong bối cảnh hội nhập và phát triển như
hiện nay, nguồn nhân lực chất lượng cao có
năng lực, phẩm chất đạo đức tốt được xem là
yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước nói chung và miền Đông nam
bộ nói riêng. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo,
đặc biệt là đào tạo đại học chưa thực sự làm hài
lòng các doanh nghiệp dẫn đến cung thừa
nhưng cầu vẫn thiếu do các đơn vị đào tạo
những ngành doanh nghiệp không cần và
ngược lại, hoặc đơn vị đào tạo chưa nắm bắt
được nhu cầu của doanh nghiệp. Để khắc phục
được sự khập khiểng đó, các đơn vị đào tạo cần
thường xuyên nghiên cứu sự hài lòng của
doanh nghiệp đối với họ và đương nhiên cần có
sự phản hồi tích cực từ phía doanh nghiệp. Đã
có nhiều công trình nghiên cứu về sự hài lòng
hoặc không hài lòng đối với nhiều đối tượng
khác nhau, tuy nhiên các yếu tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng của doanh nghiệp đối với các
trường đại học, đặc biệt là trường đại học ngoài
công lập chưa được quan tâm đúng mực, nhất
là định lượng các yếu tố ảnh hưởng. Do đó,
việc nhận diện một cách khoa học các yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp
đối với cử nhân khối ngành kinh tế các trường
đại học ngoài công lập trên địa bàn miền Đông
Nam bộ thông qua mô hình định lượng là thách
thức đối với nhóm nghiên cứu.
2. Kết quả nghiên cứu và khảo sát
2.1. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Đào tạo đại học có được xem là một dịch
vụ hay không? Đó là câu hỏi luôn nhận được
câu trả lời là “có” đối với hầu hết các nước trên
thế giới và đang dần được nhìn nhận tại Việt
Nam, bằng chứng là sự hình thành của các cơ
sở đào tạo của nước ngoài tại Việt Nam thúc
đẩy xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng
đào tạo và sự xuất hiện ngày càng nhiều của
các trường đại học ngoài công lập.
Sự thỏa mãn (hài lòng) của khách hàng
(doanh nghiệp) và chất lượng dịch vụ là hai
khái niệm phân biệt nhưng có mối quan hệ với
nhau. Chất lượng dịch vụ là khái niệm khách
quan, mang tính lượng giá và nhận thức, trong
khi đó, sự hài lòng là sự kết hợp của các thành
phần chủ quan, dựa vào cảm giác và xúc giác
(Shemwell et al., 1998, dẫn theo Thongsamark,
2001).
Một số nhà nghiên cứu như Parasuman,
Zeithaml, Berry, Bitner, Bolton ủng hộ quan
điểm sự hài lòng của khách hàng dẫn đến chất
lượng dịch vụ. Họ cho rằng chất lượng dịch vụ
là sự đánh giá tổng thể dài hạn trong khi đó sự
hài lòng của khách hàng chỉ là sự đánh giá
trong một giao dịch cụ thể. Còn một số nhà
nghiên cứu khác như Cronin, Taylor, Spreng,
Mackoy, Oliver lại cho rằng chất lượng dịch vụ
là tiền tố cho sự hài lòng khách hàng. Tuy
nhiên, quan điểm nào đúng thì vẫn chưa khẳng
định được vì cả hai quan điểm đều có cơ sở lý
luận cũng như kết quả nghiên cứu chứng minh
(Thongsamark, 2001).
Với luận điểm đại học là một đơn vị cung
cấp sản phẩm, dịch vụ và khách hàng ở đây
chính là doanh nghiệp. Trong những năm qua,
đã có rất nhiều công trình nghiên cứu nhận
diện các tác động đến sự hài lòng đối với nhiều
đối tượng dưới những góc độ khác nhau, tuy
nhiên sự hài lòng của doanh nghiệp trên địa
bàn nghiên cứu đối với trường đại học ngoài
công lập là chưa có. Với đề tài này, nhóm
nghiên cứu xem xét các yếu tố tác động đến sự
hài lòng khách hàng của đơn vị cung cấp sản
phẩm, dịch vụ; cụ thể, việc đo lường chất
lượng của sản phẩm, dịch vụ thật sự là một
điều rất khó khăn và phức tạp bởi những đặc
tính của sản phẩm/dịch vụ đào tạo khác hẳn và
trừu tượng hơn nhiều so với các sản phẩm hữu
hình (Thongsamark, 2001).
Để xác định được đâu là các nhân tố tác
động đến sự hài lòng của doanh nghiệp, nhóm
nghiên cứu tiến hành phân tích lý thuyết về sự
hài lòng, chuẩn đầu ra theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về đào tạo cử nhân khối
ngành kinh tế, tiêu chuẩn CDIO về chương
trình đào tạo đại học, kiểm định chất lượng các
chương trình đào tạo (ABET) để xây dựng
bảng câu hỏi khảo sát.
Tổng hợp các yếu tố tác động đến sự hài
lòng của doanh nghiệp được mô tả qua hình 1
như sau:
HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
459
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
2.2. Phương pháp định lượng lựa chọn
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
doanh nghiệp đối với cử nhân khối ngành kinh
tế các trường đại học ngoài công lập trên địa
bàn miền Đông Nam bộ.
Để ứng dụng mô hình trong thực tiễn,
nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra các
doanh nghiệp tại các địa bàn sau: Khu công
nghiệp Long Thành, Amata, Biên Hòa 1&2
(Đồng Nai), Khu công nghiệp Việt Nam –
Singapore, Sóng Thần (Bình Dương), Khu chế
xuất Tân Thuận, Linh Trung, khu công nghệ
cao (Tp.HCM), Cụm công nghiệp Long
Hương, Phú Mỹ, Mỹ Xuân (Bà Rịa – Vũng
Tàu), Khu công nghiệp Trảng Bàng, Cụm công
nghiệp Chà Là (Tây Ninh), Khu công nghiệp
Đồng Xoài 1-2-3-4 (Bình Phước).
Với qui mô mẫu điều tra 450 mẫu theo
phương pháp chọn mẫu thuận tiện (phi xác
xuất) và quá trình quản lý khảo sát được thực
hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp những cá
nhân là ban lãnh đạo các doanh nghiệp bằng
bảng câu hỏi được thiết kế theo 20 biến quan
sát qua thang điểm Likert 5 điểm. Nhóm
nghiên cứu tiến hành khảo sát thử nghiệm với
10 doanh nghiệp thuộc đối tượng nghiên cứu.
Thông qua đó, các biến quan sát được điều
chỉnh lại và hoàn chỉnh bảng câu hỏi phù hợp
hơn với điều kiện thực tiễn. Sau đó, tiến hành
điều tra đại trà chính thức trên địa bàn nghiên
cứu.
Cuộc điều tra được tiến hành trong khoảng
thời gian từ tháng 03/2013 đến tháng 05/2013.
Cỡ mẫu được chọn là 450 và đối tượng được
phỏng vấn là các doanh nghiệp có sử dụng lao
động là cử nhân khối ngành kinh tế của các
trường đại học ngoài công lập trên cùng địa
bàn (miền Đông Nam bộ có 18 trường Đại học
ngoài công lập).
Thông qua sự hỗ trợ của phần mềm SPSS
for Window 20.0 quá trình nghiên cứu định
lượng được thực hiện qua 2 bước:
Phân tích nhân tố khám phá (EFA): Kiểm
định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các
yếu tố theo đánh giá của các doanh nghiệp
được cho là phù hợp.
Sử dụng mô hình hồi qui bội (Regression
Analysis): Được ứng dụng trong việc nhận
diện các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và
đảm bảo có ý nghĩa thống kê và đánh giá mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng
của các doanh nghiệp.
2.3. Kết quả và thảo luận
Sau khi tiến hành kiểm tra, đánh số thứ tự
phiếu khảo sát, mã hóa và nhập liệu trên phần
mềm xử lý dữ liệu SPSS 20.0, cho thấy có 33%
các doanh nghiệp sử dụng lao động là cử nhân
khối ngành kinh tế các trường đại học ngoài
công lập trên địa bàn nghiên cứu. Điều này cho
thấy các trường đại học có đóng góp không
nhỏ đối với.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
460
Để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng của doanh nghiệp, nhóm nghiên
cứu tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA
cùng với phân tích hồi quy bội, nhận diện và
xác định vài trò của các yếu tố tác động đến sự
hài lòng của doanh nghiệp.
Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm
định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và
tương quan giữa các biến quan sát. Phương
pháp này cho phép loại bỏ những biến không
phù hợp và hạn chế các biến rác trong mô hình.
Phiếu khảo sát mức độ hài lòng của doanh
nghiệp bao gồm 20 biến quan sát. Sau 2 vòng
kiểm định, giá trị Cronbach’s Alpha tổng là
0.700 (theo qui ước thì tập hợp các biến quan
sát dùng để đo lường có Alpha lớn hơn 0.6 là
đạt yêu cầu).
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho
thấy hệ số KMO đạt 0.714 (yêu cầu 0.5 <
KMO < 1) và hệ số Barlett’s có mức ý nghĩa là
0.000 < 0.01 (yêu cầu bé hơn 0.05) cho thấy
phương pháp phân tích nhân tố trong nghiên
cứu này là phù hợp và có tương quan chặt chẽ.
Kết quả phân tích qua ma trận thành tố
xoay ta được 5 nhân tố được đặt tên như sau:
(X1) Phẩm chất cá nhân, (X2) Khả năng phân
tích môi trường kinh doanh, (X3) Nghiệp vụ
chuyên môn, (X4) Kỹ năng cá nhân và (X5)
Kiến thức tin học, ngoại ngữ.
Bảng 1: Ma trận thành tố xoay (Rotated Component Matrixa)
Các biến quan sát
Thành tố
(Component)
1 2 3 4 5
Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước
.889
Tinh thần trách nhiệm, ý thức cộng đồng .888
Trách nhiệm trong công việc .791
Ý chí cầu tiến .597
Phân tích nguyên nhân của các hiện tượng kinh tế .833
Kỹ năng trình bày .800
Các quyết định về tiêu dùng, sản xuất .683
Phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh .607
Phương pháp làm việc khoa học .826
Tác phong chuyên nghiệp .796
Lập kế hoạch quản lý các yếu tố SX trong doanh
nghiệp .580
Kỹ năng thuyết trình .663
Kỹ năng làm việc .642
Kỹ năng thực hành .637
HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
461
Kỹ năng giao tiếp .592
Kỹ năng nghiên cứu .539
Vi tính văn phòng .808
Ngoại ngữ (Tiếng Anh) .691
Kiến thức pháp luật và thuế trong kinh doanh .686
Bảng 2 cho thấy có 4 biến đảm bảo có ý
nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% (mức ý
nghĩa Sig. < 0.05), biến “(X2) Khả năng phân
tích môi trường kinh doanh” không có ý nghĩa
thống kê (Sig. = 0.930 > 0.05). Mô hình có R2
điều chỉnh là 0.421 cho biết có 42.1% sự hài
lòng của doanh nghiệp được giải thích bởi các
biến trong mô hình hồi quy. Các kiểm định tính
phù hợp của mô hình, hiện tượng đa cộng
tuyến và tính ổn định phương sai của sai số đã
thực hiện không có hiện tượng vi phạm.
Phương trình hồi quy dự đoán mức độ tác động
của nhân tố đến sự hài lòng chung của doanh
nghiệp được xác định như sau:
Hài lòng chung = 0.883*X4 + 0.480*X3 +
0.299*X5 + 0.232*X1 – 6.074
Bảng 2: Kết quả hồi quy
Qua kết quả phân tích hồi qui ta thấy,
Khi doanh nghiệp đánh giá yếu tố “(X4)
Kỹ năng cá nhân” tăng thêm 1 điểm thì sự hài
lòng của doanh nghiệp tăng thêm 0.883 điểm
(tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn
hóa là 0.883).
Khi doanh nghiệp đánh giá yếu tố “(X3)
Nghiệp vụ chuyên môn” tăng thêm 1 điểm thì
sự hài lòng của doanh nghiệp tăng thêm 0.480
điểm (tương ứng hệ số tương quan chưa được
chuẩn hóa là 0.480).
Khi doanh nghiệp đánh giá yếu tố “(X5)
Kiến thức ngoại ngữ, tin học” tăng thêm 1
điểm thì sự hài lòng của doanh nghiệp tăng
thêm 0.299 điểm (tương ứng hệ số tương quan
chưa được chuẩn hóa là 0.299).
Khi doanh nghiệp đánh giá yếu tố “(X1)
Phẩm chất cá nhân” tăng thêm 1 điểm thì sự
hài lòng của doanh nghiệp tăng thêm 0.232
điểm (tương ứng hệ số tương quan chưa được
chuẩn hóa là 0.232)
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra
rằng có 4 nhân tố thực sự có ảnh hưởng đến sự
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
462
hài lòng của doanh nghiệp trên địa bàn theo thứ
tự tầm quan trọng, đó là:
* Kỹ năng cá nhân: các kỹ năng giúp giải
quyết các tình huống, vấn đề nhanh chóng,
hiệu quả.
* Nghiệp vụ chuyên môn: giúp hoàn thành
công việc với chất lượng tốt nhất.
* Kiến thức ngoại ngữ, tin học: yếu tố
không thể thiếu để thực hiện công việc.
* Phẩm chất cá nhân: có đầu óc, sắc sảo,
nhạy bén, có ý chí cầu tiến, ý thức cộng đồng,
có tinh thần trách trách nhiệm trong công việc.
Kết luận:
Như vậy, kết quả nghiên cứu đã củng cố và
làm rõ thêm những yêu cầu về nguồn nhân lực
chất lượng cao phục vụ cho quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa đặt ra cho miền Đông
Nam Bộ. Các tỉnh, các vùng, miền và quốc gia
cứ ra sức kêu gọi đầu tư (đặc biệt là đầu tư
nước ngoài) nhưng cái mà các nhà đầu tư quan
tâm không chỉ là những ưu đãi về vật chất,
hành lang pháp lý mà các yếu tố về con người
cũng được đặc biệt coi trọng, tạo nên lợi thế
cạnh tranh cho các địa phương.
Trong nhiều năm qua đã có nhiều nghiên
cứu về sự hài lòng hoặc không hài lòng với
nhiều đối tượng khác nhau, tuy nhiên yếu tố tác
động đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với
trường đại học ngoài công lập chưa được quan
tâm đầy đủ, đúng mực. Thông qua phân tích
nhân tố khám phá (EFA), nhóm nghiên cứu đã
kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện
các yếu tố theo đánh giá của các doanh nghiệp
được cho là phù hợp kết hợp sử dụng mô hình
hồi qui bội (Regression Analysis) để đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài
lòng của các doanh nghiệp. Nghiên cứu góp
phần đưa ra cái nhìn tổng quan về những yêu
cầu đối với đội ngũ nhân lực chất lượng cao,
các nhà làm giáo dục có thể tham khảo, xem
xét vận dụng vào thực tiễn tại đơn vị và là tài
liệu tham khảo cho những công trình nghiên
cứu tiếp theo.
3. Gợi ý chính sách
Từ những kết quả nghiên cứu đạt được,
nhóm nghiên cứu đề xuất một số chính sách
như sau:
Thứ nhất, Thay đổi triết lý “kinh doanh”:
Nếu tính chung cả nước, chúng ta có gần 60
trường đại học ngoài công lập, nếu chỉ tính
riêng cho khu vực miền Đông Nam Bộ cũng đã
có tới 18 trường, tính ra trung bình cứ một tỉnh
sẽ có 3 trường đại học. Nhưng liệu trong số 18
trường này sẽ có bao nhiêu trường thực sự là
trường đại học hay chỉ là những vỏ bọc của
một hình thức kinh doanh hợp pháp và cao cấp
khi dựa trên chất xám của đội ngũ giảng viên
“đánh thuê” mà phần lớn là từ các trường Đại
học công lập trên địa bàn. Với xu hướng mở
cửa “thị trường” đào tạo đại học như hiện nay,
thêm nữa, chất lượng đào tạo đối với các
trường này cũng vẫn là khái niệm khá xa xỉ, thì
có lẽ một kết cục không mấy tốt đẹp sau năm
2015 là điều dễ thấy. Do vậy, cần thiết phải có
sự thay đổi triết lý kinh doanh từ chỗ chuyển từ
chiều rộng theo lợi nhuận sang chiều sâu lấy
người học làm trung tâm dựa trên nội lực của
các trường, sự kết hợp giữa đội ngũ giảng viên
cơ hữu được đầu tư, nguồn vốn dồi dào từ các
nhà đầu tư giáo dục góp phần nâng tầm, thay
đổi hình ảnh cố hữu của khối trường ngoài
công lập xưa nay trong “thị trường” giáo dục
đại học ở Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, “Đi tắt, đón đầu” theo hướng bền
vững: Bên cạnh những thành tựu đáng kể các
trường đại học ngoài công lập đóng góp cho sự
nghiệp giáo dục của đất nước trong thời gian
qua, một số trường đã không phát triển còn có
xu hướng tụt hậu. Sở dĩ như vậy là do một số
trường đã vội vàng tuyển sinh khi yếu kém về
HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
463
cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ
quản lý, giảng viên, giáo trình, bài giảng,,
dẫn đến nhiều trường không tuyển sinh được
hoặc bị Bộ giáo dục và đào tạo đình chỉ tuyển
sinh trong một hoặc nhiều năm. Các trường
nên tận dụng những ưu đãi, hỗ trợ của Nhà
nước và kêu gọi những nhà đầu tư “có tâm",
bởi sự phát triển của một cơ sở giáo dục nói
chung và đại học ngoài công lập nói riêng phụ
thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: cơ sở vật
chất (diện tích đất, phòng học, phòng thực
hành, thí nghiệm, ký túc xá, thư viện, nhà thi
đấu thể thao, máy móc, trang thiết bị,), đội
ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên, ,
và quan trọng hơn nữa là tầm nhìn chiến lược –
điều mà phần lớn các trường đại học ngoài
công lập hiện nay đều thiếu. Có thể nói đại học
Tân Tạo (Long An) là một ví dụ điển hình,
“điểm son” đối với các trường đại học ngoài
công lập tại Việt Nam nói chung và miền Đông
Nam bộ nói riêng.
Thứ ba, Thay đổi chất để phát triển bền
vững: Người làm giáo dục cần đổi mới triệt để
tư duy giáo dục để nâng cao chất lượng giáo
dục, cần quán triệt quan điểm, triết lý giáo dục
của Đảng và Nhà nước hướng tới. Quan tâm
đặc biệt và đầu tư cho đội ngũ giảng viên, tận
dụng và khai thác tối đa trí tuệ, chất xám của
các nhà khoa học, các giảng viên có trình độ
thạc sĩ, tiến sĩ, phó giáo sư, giáo sư sẵn có tại
đơn vị hoặc địa phương để nghiên cứu, xây
dựng giáo trình, giáo án, tài liệu học tập mang
tính đột phá, đáp ứng nhu cầu xã hội. Tăng
cường đầu tư, đổi mới phương pháp và phương
tiện dạy học theo hướng lấy người học làm
trung tâm, giảm thời lượng nhưng vẫn đảm bảo
về mặt lý thuyết nâng cao hoạt động thực hành
thực tập, nâng cao khả năng tự học và sáng tạo
của người học.
Để thỏa mãn lợi ích giữa nhà trường và
doanh nghiệp cần có sự hợp tác giữa người dạy
– người học, nhà trường – doanh nghiệp trong
công tác đào tạo và hỗ trợ đào tạo. Bên cạnh
đó, người học cũng cần tự trang bị cho mình
những kiến thức, kỹ năng cần thiết trong quá
trình học tập trên ghế nhà trường thông qua các
hoạt động học thuật, các câu lạc bộ đội nhóm,
các hoạt động thanh niên, hoạt động Đoàn –
Hội,
4. Kết luận
Việt Nam ta đang trong quá trình hội nhập,
mở cửa, các doanh nghiệp đang đứng trước
những cơ hội to lớn, nhưng đồng thời cũng
phải đối mặt với các nguy cơ không nhỏ. Để
tồn tại và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có được những chiến lược đúng đắn, phù
hợp về công tác nhân sự. Điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có được nguồn nhân lực
chất lượng cao, đảm bảo yêu cầu công việc, có
tính thích nghi, hội nhập sâu và rộng trong bối
cảnh mới.
Trên cơ sơ lý thuyết về sự hài lòng của
Parasuman kết hợp với chuẩn đầu ra, tiêu
chuẩn CDIO và ABET, nhóm nghiên cứu đã
đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối
với cử nhân khối ngành kinh tế các trường đại
học ngoài công lập trên địa bàn miền Đông
Nam bộ. Thông qua phương pháp phân tích
nhân tố khám phá, kiểm định thang đo, kiểm
định mô hình hổi quy bội, nhóm nghiên cứu đã
xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của doanh nghiệp theo thứ tự quan
trọng như sau: Kỹ năng cá nhân, Nghiệp vụ
chuyên môn, Kiến thức ngoại ngữ, tin học và
Phẩm chất cá nhân và đề xuất các chính sách
nhằm thỏa mãn doanh nghiệp. Nghiên cứu góp
phần đưa ra cái nhìn tổng quan về những yêu
cầu đối với đội ngũ nhân lực chất lượng cao,
các nhà làm giáo dục có thể tham khảo, xem
xét vận dụng vào thực tiễn tại đơn vị và là tài
liệu tham khảo cho những công trình nghiên
cứu tiếp theo./.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
464
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Vũ Khắc Chương (2012), Những suy nghĩ về hệ thống giáo dục ngoài công lập, Trường Cao
đẳng VHNT&DL Sài Gòn.
[2] Nguyễn Hoàng Hải (2013), Khảo sát mức độ hài lòng của doanh nghiệp về đào tạo sinh viên
Khoa Quản trị Kinh tế quốc tế, NCKH-GV Đại học Lạc Hồng.
[3] Đinh Phi Hổ (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Đại học Kinh tế - Luật
[4] Phùng Xuân Nhạ (2009), Mô hình đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN – Kinh tế và kinh doanh 25.
[5] Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao
động xã hội.
[6] Thongsamark, S. (2001), Service Quality: Its measurement and relationship with customer
satisfaction, ISE 5016 March 1st 2001.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_cac_yeu_to_anh_huong_den_su_hai_long_cua_doanh_ng.pdf