Yêu cầu cơ bản đối với tiêu chuẩn TĐG quốc
tế là việc TĐG phải được tiến hành bởi
những Thẩm định viên chuyên nghiệp,
trung thực và có năng lực, không thiên vị
hay vụ lợi.
Báo cáo kết quả của TĐV phải rõ ràng,
không gây nhầm lẫn và phải công khai tất
cả những vấn đề cần thiết về TĐG
27 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Ngân hàng tín dụng - Quy tắc đạo đức hành nghề Thẩm định giá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quy tắc đạo đức hành
nghề Thẩm định giá
Đại học Kinh tế TP.HCM
TS. Hay Sinh
NỘI DUNG
Quy tắc
đạo đức
hành nghề
Thẩm định gia ́
Quy tắc về đạo đức hành nghề TĐG
Quy tắc về trình độ chuyên môn TĐG
Phân biệt TĐV về giá & định giá viên BĐS
Định nghĩa và phạm vi hoạt động TĐG
Định nghĩa
và phạm vi hoạt động thẩm định giá
Yêu cầu cơ bản đối với tiêu chuẩn TĐG quốc
tế là việc TĐG phải được tiến hành bởi
những Thẩm định viên chuyên nghiệp,
trung thực và có năng lực, không thiên vị
hay vụ lợi.
Báo cáo kết quả của TĐV phải rõ ràng,
không gây nhầm lẫn và phải công khai tất
cả những vấn đề cần thiết về TĐG
Định nghĩa
và phạm vi hoạt động thẩm định giá
TĐV là người có những phẩm chất,
năng lực và kinh nghiệm cần thiết để
tiến hành TĐGTS.
TĐV phải có giấy phép hành nghề
TĐV phải là người có uy tín tốt, co
năng lực.
TĐV phải luôn luôn giữ gìn và tăng
cường sự tín nhiệm của công chúng
đối với nghề nghiệp TĐG
Phân loại TĐV
TĐV nội bộ:
là TĐV là nhân viên của doanh nghiệp sở hữu tài
sản.
phải có năng lực đáp ứng yêu cầu về tính độc
lập và chuyên nghiệp theo qui tắc hành nghề
TĐV độc lập:
là TĐV thực hiện việc thẩm định tài sản và
không có liên hệ về vật chất với công ty khách
hàng hay tài sản thẩm định.
TIÊU CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá
và thẩm định viên phải tuân thủ các
tiêu chuẩn đạo đức và trình độ
chuyên môn nghề nghiệp thẩm định
giá như sau:
Tiêu chuẩn đạo đức
Trình độ chuyên môn
Tiêu chuẩn đạo đức
Độc lập
Chính trực
Khách quan
Bí mật
Công khai, minh bạch.
Tiêu chuẩn đạo đức:
Độc lập
Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ
bản của doanh nghiệp thẩm định giá
và thẩm định viên.
Thẩm định viên không bị chi phối
hoặc bị tác động bởi bất kỳ lợi ích vật
chất hoặc tinh thần nào làm ảnh
hưởng đến sự trung thực, khách quan
của việc thẩm định giá.
Tiêu chuẩn đạo đức:
Độc lập
Thẩm định viên không được nhận thẩm định giá tài
sản cho các tổ chức, cá nhân mà mình có quan hệ
kinh tế hoặc quyền lợi kinh tế (như góp vốn cổ phần,
cho vay hoặc vay vốn từ khách hàng, là cổ đông chi
phối của khách hàng hoặc có ký kết hợp đồng gia
công dịch vụ, đại lý tiêu thụ hàng hoá).
Thẩm định viên không được nhận thẩm định giá tài
sản cho các đơn vị mà có cha, mẹ, vợ, chồng, con,
anh, chị, em ruột đang giữ vị trí trong Hội đồng quản
trị, ban tổng giám đốc, ban giám đốc, trưởng ban tài
chính, kế toán trưởng doanh nghiệp có tài sản cần
thẩm định giá.
Tiêu chuẩn đạo đức:
Độc lập
Trong quá trình thẩm định giá, nếu có sự hạn chế khác về
tính độc lập thì doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và
thẩm định viên phải tìm cách loại bỏ sự hạn chế này.
Nếu không loại bỏ được thì doanh nghiệp, tổ chức thẩm
định giá và thẩm định viên phải nêu rõ điều này trong báo
cáo kết quả thẩm định những mối quan hệ mang tính tập
thể hay cá nhân, trực tiếp hoặc gián tiếp đối với tài sản hay
với doanh nghiệp là đối tượng của nhiệm vụ thẩm định mà
mối quan hệ đó có thể dẫn đến mâu thuẫn lợi ích tiềm tàng.
Đối với báo cáo kết quả thẩm định giá của một thẩm định
viên khác, thẩm định viên phải xem xét một cách độc lập,
khách quan và kết luận thống nhất hay không thống nhất
với một phần hay tòan bộ nội dung của báo cáo đó.
Tiêu chuẩn đạo đức:
Chính trực
Thẩm định viên phải thẳng thắn, trung thực
và có chính kiến rõ ràng trong phân tích các
yếu tố tác động khi thẩm định giá.
Thẩm định viên phải từ chối thẩm định giá
khi khi xét thấy không có đủ điều kiện hoặc
khi bị chi phối bởi những ràng buộc có thể
làm sai lệch kết quả thẩm định giá.
Tiêu chuẩn đạo đức:
Khách quan
Thẩm định viên phải công bằng, tôn
trọng sự thật và không được thành
kiến, thiên vị trong việc thu thập tài
liệu và sử dụng tài liệu để phân tích
các yếu tố tác động khi thẩm định
giá.
Tiêu chuẩn đạo đức:
Bí mật
Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá
và thẩm định viên không được tiết lộ
những thông tin, dữ liệu thực tế của
khách hàng hay kết quả thẩm định
giá với bất kỳ người ngoài nào, trừ
trường hợp được khách hàng hoặc
pháp luật cho phép.
Tiêu chuẩn đạo đức:
Công khai minh bạch
Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và thẩm định
viên phải công khai những điều kiện hạn chế và
những điều kiện loại trừ theo thỏa thuận với khách
hàng trong báo cáo kết quả thẩm định giá. Báo cáo
kết quả thẩm định giá cũng phải nêu rõ các điều kiện
ràng buộc về công việc, phạm vi công việc, điều kiện
hạn chế, giả thiết đặt ra của thẩm định viên.
Mọi tài liệu thể hiện tính pháp lý và đặc điểm kỹ
thuật của tài sản và kết quả thẩm định giá phải
được thể hiện đầy đủ, rõ ràng trong báo cáo kết
quả thẩm định giá.
Trình độ chuyên môn
Năng lực chuyên môn và tính thận
trọng
Tư cách nghề nghiệp
Tuân thủ tiêu chuẩn chuyên môn.
Trình độ chuyên môn
Năng lực chuyên môn và tính thận trọng:
Thẩm định viên phải thực hiện công việc thẩm định giá với đầy đủ
năng lực chuyên môn cần thiết, tinh thần làm việc chuyên cần, cân
nhắc đầy đủ các dữ liệu thu thập được trước khi đề xuất ý kiến
chính thức với giám đốc doanh nghiệp, người đứng đầu tổ chức
thẩm định giá.
Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá có trách nhiệm không ngừng
nâng cao kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm trong hoạt động
thực tiễn, trong môi trường pháp lý và ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật cho thẩm định viên để đáp ứng yêu cầu công việc thẩm định
giá.
Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá có trách nhiệm mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động thẩm định giá
hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp thẩm định giá.
Trình độ chuyên môn
Tư cách nghề nghiệp
Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và
thẩm định viên phải bảo vệ uy tín nghề
nghiệp, không được có những hành vi làm
giảm uy tín nghề nghiệp thẩm định giá.
Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và
thẩm định viên có quyền tham gia Hiệp hội
doanh nghiệp thẩm định giá hoặc Hiệp hội
thẩm định viên về giá.
Trình độ chuyên môn
Tuân thủ tiêu chuẩn chuyên môn
doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá
và thẩm định viên phải thực hiện
công việc thẩm định giá theo những
kỹ thuật và tiêu chuẩn chuyên môn
đã quy định trong hệ thống tiêu
chuẩn thẩm định giá Việt Nam và các
quy định pháp luật hiện hành.
Thẩm định viên chịu trách nhiệm về tính
đúng đắn của nội dung báo cáo kết quả thẩm
định giá.
Giám đốc doanh nghiệp, người đứng đầu tổ
chức thẩm định giá chịu trách nhiệm cuối
cùng về tính đúng đắn của nội dung báo cáo
kết quả thẩm định giá và chứng thư thẩm
định giá trước pháp luật, khách hàng hoặc
bên thứ ba.
LUẬT GIÁ
Luật số: 11/2012/QH13, ngày 20 tháng 06 năm 2012
Điều 34. Tiêu chuẩn thẩm định viên về giá
1. Có năng lực hành vi dân sự.
2. Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách
quan.
3. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành liên quan đến nghiệp vụ
thẩm định giá.
4. Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo
từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp đại học
theo chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Có chứng chỉ đã qua đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành
thẩm định giá do cơ quan có thẩm quyền cấp.
6. Có Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của Bộ Tài
chính.
Điều 35. Thẩm định viên về giá hành nghề
1. Thẩm định viên về giá hành nghề là người đủ tiêu chuẩn quy
định tại Điều 34 của Luật này đăng ký hành nghề thẩm định
giá tại doanh nghiệp thẩm định giá.
2. Quyền và nghĩa vụ của Thẩm định viên về giá hành nghề tại
doanh nghiệp thẩm định giá được quy định tại Điều 37 của
Luật này.
LUẬT GIÁ
Luật số: 11/2012/QH13, ngày 20 tháng 06 năm 2012
Điều 36. Những người không được hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá
1. Người không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 34 của Luật này.
2. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
3. Người đang bị cấm hành nghề thẩm định giá theo bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một
trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, giá, thẩm định giá mà chưa được
xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường,
thị trấn, người đang bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc.
4. Người đã bị kết án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên.
5. Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính bị xử phạt vi phạm hành chính trong
thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt.
6. Người đang bị đình chỉ hành nghề thẩm định giá.
LUẬT GIÁ
Luật số: 11/2012/QH13, ngày 20 tháng 06 năm 2012
THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ
NGHỊ ĐỊNH 89/2013-ND-CP ban hành ngày 06 tháng 08 năm 2013
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá
Điều 7. Tiêu chuẩn thẩm định viên về giá
1. Có năng lực hành vi dân sự.
2. Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan.
3. Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định
giá và các ngành gồm: Kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên
quan đến nghiệp vụ thẩm định giá do các tổ chức đào tạo hợp pháp ở
Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.
4. Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 (ba mươi
sáu) tháng trở lên tính từ ngày có bằng tốt nghiệp đại học theo chuyên
ngành quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Có Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá do cơ quan, tổ chức có
chức năng đào tạo chuyên ngành thẩm định giá cấp theo quy định của
Bộ Tài chính, trừ các trường hợp sau:
a) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học trong nước hoặc nước
ngoài về chuyên ngành vật giá, thẩm định giá;
b) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ngành kinh tế, kinh tế -
kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá và đã có
bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành thẩm định giá.
6. Có Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp.
Điều 8. Thẻ thẩm định viên về giá
1. Công dân Việt Nam có đủ các điều kiện dự thi theo quy
định của Bộ Tài chính và đạt các yêu cầu của kỳ thi cấp
Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính tổ chức thì
được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.
2. Người có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá của nước
ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận, có đủ các
tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Nghị
định này và đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp
luật Việt Nam liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá do
Bộ Tài chính quy định thì được Bộ Tài chính cấp Thẻ
thẩm định viên về giá.
NGHỊ ĐỊNH Số : 153/2007/NĐ-CP, ngày 15 tháng 10 năm 2007
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Kinh doanh bất động sản
Điều 15. Điều kiện và hồ sơ cấp chứng chỉ định giá bất động sản
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ định giá bất động sản khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Không phải là cán bộ, công chức nhà nước;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không bị cấm hành nghề theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền; không đang trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, chấp hành án phạt tù;
c) Có giấy chứng nhận đã hoàn thành khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về định giá
bất động sản;
d) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc đại học;
đ) Có hồ sơ xin cấp chứng chỉ định giá bất động sản theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ định giá bất động sản, bao gồm:
a) Đơn xin cấp chứng chỉ có dán ảnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
cư trú của người xin cấp chứng chỉ;
b) 02 ảnh mầu cỡ 3 x 4 cm chụp trong năm xin cấp chứng chỉ;
c) Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người xin cấp chứng chỉ;
d) Bản sao giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về định
giá bất động sản;
đ) Bản sao bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc đại học.
Điều 24. Xử lý chuyển tiếp
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2008, cá nhân có thẻ thẩm định viên về giá do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp theo Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng
8 năm 2005 về thẩm định giá, cá nhân có chứng chỉ kỹ sư định giá xây
dựng theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6
năm 2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình được thực
hiện dịch vụ định giá bất động sản.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, cá nhân có thẻ thẩm định viên về giá
và cá nhân có chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng nếu kinh doanh dịch
vụ định giá bất động sản thì phải có chứng chỉ định giá bất động
sản. Để được cấp chứng chỉ định giá bất động sản thì cá nhân có thẻ
thẩm định viên về giá, cá nhân có chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng
chỉ phải học bổ sung những môn còn thiếu so với chương trình khung
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về định giá bất động sản do Bộ Xây dựng
ban hành. Giấy chứng nhận đã học bổ sung các môn chưa học này
thay cho giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức về định giá bất động sản.
NGHỊ ĐỊNH Số : 153/2007/NĐ-CP, ngày 15 tháng 10 năm 2007
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Kinh doanh bất động sản
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Trình bày và so sánh hệ thống các văn bản pháp lý qui định
về thẩm định viên về giá (tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề,
không được hành nghề, quyền và nghĩa vụ của thẩm định
viên về giá.)
Trình bày và so sánh hệ thống các văn bản pháp lý qui định
doanh nghiệp thẩm định giá
Trình bày và so sánh hệ thống các văn bản pháp lý qui định
thẩm định viên về giá/định giá viên bất động sản; doanh
nghiệp thẩm định giá / doanh nghiệp định giá bất động sản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_4_qui_tac_hanh_nghe_tdg_3299.pdf