Nghiên cứu sử dụng mô hình nghiên cứu của Crépon, Duguet và Mairessec (1998) (viết tắt là mô hình CDM) và mô hình CDM cải tiến của Arza (2010) để nghiên cứu về mối quan hệ gữa hoạt động đổi mới và năng suất của DNVVN ở Việt Nam giai đoạn 2005 đến 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy đầu ra của hoạt động đổi mới (giới thiệu sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm) thì không ảnh hưởng lên năng suất của doanh nghiệp, tuy nhiên đổi mới quy trình sản xuất thì có tác động đồng biến lên năng suất của doanh nghiệp. Ngoài ra, các yếu tố khác đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất của doanh nghiệp bao gồm quy mô doanh nghiệp, hình thức sở hữu, trình độ chuyên môn chủ doanh nghiệp, xuất khẩu, tỷ lệ lao động có kỹ năng, doanh nghiệp tiếp cận internet và tín dụng chính thức, vùng miền
13 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 10/05/2022 | Lượt xem: 433 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Năng suất của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam: Vai trò của hoạt động đổi mới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoặc bắt chước công
nghệ ví dụ như mua lại các máy móc thiết bị
và không bao gồm việc mua bán công nghệ
(Navarro và cộng sự, 2010). Đầu tư vào R&D
trong nhiều trường hợp là bị ngăn cản do chi
phí tài chính do nhu cầu nguồn nhân lực
(Navarro và cộng sự, 2010). Điều này được
minh chứng cụ thể khi thấy rằng tỷ lệ doanh
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam tiến hành chi
cho các hoạt động đầu tư để tạo ra năng suất
là rất thấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
tiền đầu tư vào máy móc thiết bị có xu hướng
giảm theo thời gian (53,4% ở năm 2005 so với
chỉ còn 18,1% ở năm 2013). Tỷ lệ tiền đầu tư
cho hoạt động R&D rất thấp và có xu hướng
giảm mạnh theo thời gian (1,2% ở năm 2005
so với chỉ còn 0,2% ở năm 2013). Tương tự
như vậy tỷ lệ tiền chi cho hoạt động đào tạo
lao động và bản quyền sản xuất rất thấp và
hầu như gần bằng 0. Trong khi đó, tỷ lệ đầu tư
khác lại có xu hướng tương đột biến (8,9% ở
năm 2005 so với 65,3% ở năm 2013). (Xem
Bảng 3).
Bảng 3
Tỷ lệ % đầu tư vào các khoản mục của DNVVN 2005-2013
Năm
Máy
móc
thiết bị
R&D
Đào tạo
lao động
Bản
quyền
sx
Đất
đai
Nhà
Xưởng
Đầu tư
vào
DN khác
Đầu tư
khác
Tổng
2005 53.4% 1.2% 0.6% 0.2% 11.3% 22.2% 2.4% 8.9% 100%
2007 38.2% 0.2% 0.1% 0.0% 20.3% 34.0% 0.6% 6.4% 100%
2009 22.1% 0.3% 0.2% 0.0% 8.4% 16.0% 3.4% 49.1% 100%
90 KINH TẾ
Năm
Máy
móc
thiết bị
R&D
Đào tạo
lao động
Bản
quyền
sx
Đất
đai
Nhà
Xưởng
Đầu tư
vào
DN khác
Đầu tư
khác
Tổng
2011 17.1% 0.7% 0.1% 0.0% 6.3% 7.8% 0.6% 67.3% 100%
2013 18.1% 0.2% 0.1% 0.1% 5.5% 9.4% 1.6% 65.3% 100%
Nguồn: CIEM (2005-1013).
Đối với các biến về đặc điểm doanh
nghiệp, nghiên cứu cho thấy rằng là doanh
nghiệp có quy mô nhỏ và trung bình có năng
suất cao hơn doanh nghiệp có quy mô siêu
nhỏ ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Loại hình
doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến năng suất,
theo đó, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần thì có năng suất cao hơn
doanh nghiệp hộ gia đình và có mức ý nghĩa
thống kê là 5%. Đối với các biến liên quan
đến trình độ chủ doanh nghiệp, nghiên cứu chỉ
tìm thấy bằng chứng của trình độ chuyên môn
của chủ doanh nghiệp lên năng suất và có
mức ý nghĩa thống kê 5%. Doanh nghiệp có
tham gia hoạt động suất khẩu thì có năng suất
cao hơn 0,8 lần so với doanh nghiệp không
tham gia hoạt động xuất khẩu và có mức ý
nghĩa thống kê 1%. Đối với các biến liên quan
đến nguồn lực của doanh nghiệp, nghiên cứu
cho thấy loại hình máy móc thiết bị của doanh
nghiệp sử dụng không ảnh hưởng đến năng
suất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh
nghiệp có nhiều lao động có tay nghề chuyên
môn cao thì năng suất cao hơn doanh nghiệp
có tỷ lệ lao động có tay nghề cao thấp hơn và
có mức ý nghĩa thống kê 5%. Đối với các biến
liên quan đến môi trường thể chế chính thức
và phi chính thức thì nghiên cứu không tìm
thấy ảnh hưởng của các biến này lên năng suất
của doanh nghiệp. Đối với các biến liên quan
đến cơ sở hạ tầng cứng thì nghiên cứu cho
thấy vị trí tọa lạc của doanh nghiệp có ảnh
hưởng đến năng suất. Tuy nhiên, dấu của
chúng không như kỳ vọng và biến điều kiện
vận chuyển của doanh nghiệp không có ý
nghĩa thống kê. Đối với các biến liên quan
đến cơ sở hạ tầng mềm thì nghiên cứu cho
thấy doanh nghiệp tiếp cận được với internet
và vay tín dụng chính thức thì có năng suất
cao hơn doanh nghiệp không tiếp cận được
internet và vay tín dụng chính thức và có ý
nghĩa thống kê ở mức p<0,05. Đối với các
biến ngành nghiên cứu cho thấy chỉ có ngành
kim loại thì có năng suất cao hơn ngành may
mặc và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Với
với các biến liên quan đến miền thì nghiên
cứu cũng cho thấy miền Trung có năng suất
kém hơn miền Bắc và miền Nam có năng suất
cao hơn miền Bắc và có ý nghĩa thống kê ở
mức p<0,05.
5. Kết luận và gợi ý chính sách
5.1. Kết luận
Các kết luận từ nghiên cứu: (1) hình thức
đổi mới quy trình sản xuất có tác động đồng
biến lên năng suất của DNVVN trong khi đó
đổi mới sản phẩm và cải tiến sản phẩm không
ảnh hưởng lên năng suất; (2) các yếu tố khác
ảnh hưởng đồng biến lên năng suất bao gồm:
quy mô doanh nghiệp; hình thức sở hữu; trình
độ chuyên môn của chủ doanh nghiệp; xuất
khẩu, tỷ lệ lao động có kỹ năng, doanh nghiệp
tiếp cận internet, doanh nghiệp tiếp cận tín
dụng chính thức, vùng miền.
5.2. Gợi ý chính sách
Từ kết quả nghiên cứu này chính sách của
chính phủ đối với hoạt động đổi mới nên tập
trung vào ba vấn đề chính sau: (1) chính phủ
nên tập trung vào các chính sách nhằm giúp
doanh nghiệp tăng cường năng lực đào tạo
nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ của
lực lượng lao động trong doanh nghiệp thay vì
tập trung vào các chính sách giúp doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động đầu tư vào
R&D; (2) chính sách nhằm giúp tăng năng lực
quản lý và đề cao tinh thần doanh nghiệp của
các chủ doanh nghiệp; (3 chính sách giúp
DNVVN tiếp cận các nguồn lực kiến thức từ
phía bên ngoài bên ngoài thông qua kênh liên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 52 (1) 2017 91
kết là trường đại học, viện nghiên cứu, hiệp
hội nghề nghiệp trong việc chia sẻ thông tin
và chuyển giao công nghệ cho DNVVN, (5)
chính sách nhằm giúp doanh nghiệp tiến cận
về tín dụng chính thức và tiếp cận Internet, (6)
chính sách giúp doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động xuất khẩu. Về phía doanh nghiệp
thì doanh nghiệp cần nhận thức tầm quan
trọng của đổi mới quy trình sản xuất tác động
lên năng suất của DNVVN do vậy mà các chủ
doanh nghiệp cần: (1) thì thay vì tập trung vào
hoạt động R&D thì bản thân doanh nghiệp
của doanh nghiệp nên đầu tư vào chất lượng
của nguồn nhân lực thông qua các hoạt động
đào tạo nguồn nhân lực hằng năm, (2) tăng
cường mở rộng các mối quan hệ mạng lưới và
đầu tư vào chất lượng của để tiếp cận các
nguồn lực tri thức từ bên ngoài do việc
chuyển giao công nghệ, (3) bản thân chủ
doanh nghiệp cần nâng cao trình độ chuyên
môn để có thể hấp thu những kiến thức từ môi
trường bên ngoài để tăng cường năng lực nội
tại của doanh nghiệp mình trong bối cảnh hội
nhập
Tài liệu tham khảo
Acemoglu, D., & Robinson, J. A. (2005). Economic origins of dictatorship and democracy. Cambridge University
Press.
Alvarez, R., Bravo-Ortega, C., & Navarro, L. (2010). Innovation, R&D investment and productivity in Chile.
Audretsch, D.B., T. Aldridge and A. Oettl (2006). The knowledge filter and economic growth: The role of scientist
entrepreneurship, Discussion Papers on Entrepreneurship, Growth and Public Policy, Max Planck Institute of
Economics, Jena.
Aw, B. Y., Roberts, M. J., & Xu, D. Y. (2008). R&D investments, exporting, and the evolution of firm
productivity. The American Economic Review, 98(2), 451-456.
Barney, J. (1991). Firm resources and sustained competitive advantage. Journal of management, 17(1), 99-120.
Benavente, J. (2006). The role of research and innovation in promoting productivity in Chile. Economics of
Innovation and New Technology, 15(4-5), 301-315.
CIEM (2005, 2007, 2009, 2013). Survey of small and medium scale manufacturing enterprises in Vietnam.
Cohen, W. M., & Levinthal, D. A. (1990). Absorptive capacity: A new perspective on learning and
innovation. Administrative science quarterly, 128-152.
Crépon, B., Duguet, E., & Mairessec, J. (1998). Research, Innovation and Productivity: An Econometric Analysis
At The Firm Level. Economics of Innovation and new Technology, 7(2), 115-158.
Geroski, P. A., Van Reenen, J., & Walters, C. F. (1997). How persistently do firms innovate?. Research
Policy, 26(1), 33-48.
Griffith, R., Huergo, E., Mairesse, J., & Peters, B. (2006). Innovation and productivity across four European
countries. Oxford review of economic policy, 22(4), 483-498.
Hall, B. H., Lotti, F., & Mairesse, J. (2009). Innovation and productivity in SMEs: empirical evidence for
Italy. Small Business Economics, 33(1), 13-33
Hegde, D., & Shapira, P. (2007). Knowledge, technology trajectories, and innovation in a developing country
context: evidence from a survey of Malaysian firms. International Journal of Technology
Management, 40(4), 349-370.
Janz, N., Lööf, H., & Peters, B. (2003). Firm level innovation and productivity-is there a common story across
countries?.
Jefferson, G. H., Huamao, B., Xiaojing, G., & Xiaoyun, Y. (2006). R&D performance in Chinese
industry. Economics of innovation and new technology, 15(4-5), 345-366.
92 KINH TẾ
Lee, K., & Kang, S. M. (2007). Innovation types and productivity growth: Evidence from Korean manufacturing
firms. Global Economic Review, 36(4), 343-359.
Levinsohn, J., & Petrin, A. (2003). Estimating production functions using inputs to control for unobservables. The
Review of Economic Studies, 70(2), 317-341.
Navarro, J. C., Llisterri, J. J., & Zuñiga, P. (2010). The importance of ideas: Innovation and productivity in Latin
America. The Age of Productivity: Transforming Economies From the Bottom Up. Development in the
Americas. Washington, DC, United States: Inter-American Development Bank/Palgrave-McMillan.
Nickell, S. J. (1996). Competition and corporate performance. Journal of political economy, 724-746.
OECD (1997). Science, technology and industry: scoreboard of indicators 1997, Paris : OECD.
OECD (2009). Top Barriers and Drivers to SME Internationalisation, OECD Working Party on SMEs and
Entrepreneurship, OECD.
Parisi, M. L., Schiantarelli, F., & Sembenelli, A. (2006). Productivity, innovation and R&D: Micro evidence for
Italy. European Economic Review, 50(8), 2037-2061.
Porter, M. E. (1998). Cluster and the new economics of competition.
Schumpeter, J.A. (1947). The creative response in economic history, Journal of Economic History, 7(2), 149-159.
Solow, R. M. (1957). Technical change and the aggregate production function. The review of Economics and
Statistics, 312-320.
Van Beveren, I. (2012). Total factor productivity estimation: A practical review. Journal of economic
surveys, 26(1), 98-128.
Van Leeuwen, G., & Klomp, L. (2006). On the contribution of innovation to multi-factor productivity
growth. Economics of Innovation and New Technology, 15(4-5), 367-390.
Wernerfelt, B. (1984). A resource‐based view of the firm. Strategic management journal, 5(2), 171-180.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_suat_cua_doanh_nghiep_vua_va_nho_viet_nam_vai_tro_cua_h.pdf