Trên thế giới, việc đánh giá năng lực của GV có sự quan tâm rất
mạnh mẽ bởi nhu cầu về đảm bảo chất lượng giáo dục được chú trọng.
Trong bài viết, tác giả đã trình bày về năng lực, khung năng lực, năng lực
giáo dục học sinh của giáo viên Trung học phổ thông. Bài báo đã đề xuất 6
thành tố cốt lõi, cơ bản của năng lực giáo dục, làm cơ sở nền tảng để sử
dụng cho việc đánh giá năng lực này của GV Trung học phổ thông.
15 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 17/05/2022 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Năng lực giáo dục học sinh của giáo viên trung học phổ thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giận trong xử lý tình huống. (2) năng lực ứng phó và xử lý các tình
huống giáo dục một cách hiệu quả: Các tình huống luôn xảy ra trong lớp học với
mức độ, tính chất ngày càng phức tạp, căng thẳng và khó xử. Bất cứ người thầy nào
đang đứng trên bục giảng đều rất mệt mỏi và đầy áp lực trước những hành vi do học
sinh hư gây ra. Vì vậy, GV phải biết ứng phó kịp thời và xử lý một cách nghiêm
khắc nhưng mềm dẻo, có tính sư phạm để tránh căng thẳng không cần thiết hoặc
NĂNG LỰC GIÁO DỤC HỌC SINH CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
422
gây tổn thương cho GV và học sinh. (3) Năng lực kiềm chế cảm xúc trước những
hành vi lệch chuẩn của HS: Trong thực tiễn đã có nhiều thầy/cô do không kiềm chế
được cảm xúc nên đã quát mắng, lăng mạ hoặc đánh đập thô bạo học trò, gây nên
những hậu quả đáng tiếc và vi phạm qui định nhà giáo. Vì thế, trước những hành
vi hỗn láo, vô tổ chức kỉ luật, với thái độ “coi trời bằng vung” của một số HS hư,
GV cần biết nén sự nóng giận của mình để tìm cách xử lý. Đây được coi là một
trong những kỹ năng rất quan trọng của người thầy trong giáo dục học sinh, nhất
là với học sinh cá biệt.
Những nghiên cứu về công tác giáo dục học sinh trong nhà trường đã chỉ ra rằng,
để thực hiện công tác giáo dục học sinh, người GV, nhất là GV chủ nhiệm lớp cần phải
tiến hành một loạt các công việc cơ bản như sau: (1) Tìm hiểu để nắm vững tình hình
học sinh (cùng các tình hình khác có liên quan đến học sinh và đến việc giáo dục học
sinh) để có căn cứ đề ra biện pháp giáo dục; (2) Xây dựng tập thể học sinh tự quản để
tạo nên môi trường và phương tiện thuận lợi trong giáo dục học sinh; (3) Tổ chức các
hoạt động giáo dục học sinh một cách toàn diện (giáo dục đạo đức, giáo dục lao động,
giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất); (4) Đánh giá toàn diện học sinh để có căn cứ
điều khiển, điều chỉnh quá trình giáo dục các em; (5) Phối hợp với các lực lượng giáo
dục trong và ngoài trường để thống nhất trong quản lí, giáo dục học sinh và xây dựng
kế hoạch giáo dục học sinh - căn cứ để tổ chức hoạt động giáo dục học sinh một cách
khoa học (Bùi Thị Mùi, 2016).
Trong cuốn Chương trình đào tạo GV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông của tác giả Đinh Quang Báo và các cộng sự (2017) cho rằng năng lực sư
phạm có thể được xác định chung cho các khoa đào tạo GV THPT trong trường đại
học sư phạm: năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực định hướng sự phát
triển của học sinh; năng lực phát triển cộng đồng; năng lực phát triển cá nhân. Năng
lực giáo dục bao gồm 10 tiêu chí: giáo dục qua giảng dạy các môn học; xây dựng
kế hoạch giáo dục; vận dụng phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức giáo
dục; tổ chức hoạt động giáo dục; xử lí các tình huống giáo dục; giáo dục học sinh
có hành vi không mong đợi; phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường; tư vấn, tham vấn cho học sinh; đánh giá sự tiến bộ và kết quả giáo dục
học sinh; xây dựng, quản lí và khai thác hồ sơ giáo dục.
Phạm Thị Hồng Vinh cùng cộng sự (2018) đã đưa ra bên cạnh hệ thống kĩ năng
cơ bản như: nhóm kỹ năng nhận thức, nhóm kỹ năng xác định mục tiêu hoạt động giáo
dục, nhóm kỹ năng thiết kế, nhóm kỹ năng tổ chức, nhóm kỹ năng giao tiếp, nhóm kỹ
năng tư học, người GV cần có hệ thống kỹ năng chuyên biệt. Hệ thống kỹ năng chuyên
biệt bao gồm nhóm kỹ năng giảng dạy, nhóm kỹ năng giáo dục, nhóm kỹ năng nghiên
cứu khoa học và nhóm kỹ năng hoạt động xã hội. Trong đó, nhóm kỹ năng giáo dục
(giáo dục theo nghĩa hẹp): kỹ năng tìm hiểu và nắm vững học sinh; kỹ năng lựa chọn
423
nội dung, phương pháp giáo dục sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh; kỹ năng
tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; kỹ năng ứng xử sư phạm; kỹ năng
kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục; kỹ năng rút kinh nghiệm, điều khiển,
điều chỉnh hoạt động giáo dục và tự giáo dục.
3.5. Đề xuất những thành tố trong năng lực giáo dục học sinh của giáo viên
Trung học phổ thông
Có thể thấy do tiếp cận ở những góc độ khác nhau nên cách xác định và sắp
xếp cấu trúc năng lực sư phạm của các tác giả cũng khác nhau. Có tác giả dựa
vào chức năng đặc trưng của người GV là dạy học và giáo dục để xác định cấu
trúc năng lực giáo dục. Có tác giả lại dựa vào quá trình hoạt động dạy học và giáo
dục của GV để đưa ra và sắp xếp các năng lực giáo dục. Mỗi cách cấu trúc đều có
những ưu điểm và có những mặt chưa hợp lý. Mặc dù có nhiều cách tiếp cận và
xác định, sắp xếp cấu trúc năng lực giáo dục khác nhau nhưng tựu chung lại, các
tác giả trên đều có những điểm chung như: xét năng lực giáo dục trong hoạt động
đặc trưng của người GV là dạy học và giáo dục, xét dưới góc độ hiệu quả của các
hoạt động giáo dục với các yêu cầu về khả năng thực hiện các hoạt động giáo dục có
chất lượng cao, năng lực giáo dục tồn tại và phát triển thông qua hoạt động giáo dục,
nói đến năng lực giáo dục là nói đến khả năng hoàn thành một hoạt động trong quá
trình tổ chức hoạt động giáo dục của người GV, năng lực giáo dục cũng nảy sinh và
quan sát được thông qua các hoạt động giải quyết các tình huống sư phạm. Trên cơ
sở phân tích Chuẩn nghề nghiệp GV của một số quốc gia trên thế giới, chuẩn nghề
nghiệp GV trung học của Việt Nam, chuẩn đẩu ra trình độ đào tạo đại học khối ngành
sư phạm đào tạo GV THPT, những yêu cầu về đổi mới trong đào tạo GV đáp ứng
đổi mới giáo dục phổ thông cũng như các nghiên cứu về năng lực sư phạm, năng lực
giáo dục của GV THPT, và phân tích đặc điểm kinh tế - xã hội của thế kỉ 21, tác giả
đưa ra những thành tố cốt lõi của năng lực giáo dục học sinh (năng lực giáo dục theo
nghĩa hẹp) bao gồm: (1) năng lực hiểu học sinh và định hướng sự phát triển của học
sinh; (2) năng lực lập kế hoạch và tổ chức hoạt động giáo dục, hoạt động trải nghiệm;
(3) năng lực tư vấn và hỗ trợ học sinh; (4) năng lực quan sát, đánh giá và phản hồi;
(5) năng lực ứng xử sư phạm; (6) năng lực phối hợp với các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường.
Kết luận
Trên đây là cơ sở lý luận về năng lực giáo dục học sinh của GV THPT nhằm
mục đích làm nền tảng cho việc xây dựng công cụ đánh giá năng lực giáo dục học
sinh của GV THPT. Qua tìm hiểu các nghiên cứu trong và ngoài nước về năng lực sư
phạm, về Chuẩn nghề nghiệp GV, về yêu cầu và thách thức đặt ra cho GV trong đổi
NĂNG LỰC GIÁO DỤC HỌC SINH CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
424
mới giáo dục phổ thông, để người GV có thể làm tốt công tác giáo dục học sinh, phát
triển các nội dung được thể hiện trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở GDPT
(2018), kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và quốc tế, một số kết luận
khuyến nghị của SEAMEO (2010) trong đánh giá việc xây dựng chuẩn nghề nghiệp
giáo viên của 11 nước ASEAN, tác giả đưa ra 6 thành tố cốt lõi của năng lực giáo
dục là: (1) năng lực hiểu học sinh và định hướng sự phát triển của học sinh; (2) năng
lực lập kế hoạch và tổ chức hoạt động giáo dục, hoạt động trải nghiệm; (3) năng lực
tư vấn và hỗ trợ học sinh; (4) năng lực quan sát, đánh giá và phản hồi; (5) năng lực
ứng xử sư phạm; (6) năng lực phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường. Sử dụng các thành tố cốt lõi để xây dựng công cụ đánh giá năng lực giáo
dục sẽ làm rõ các mức năng lực thực hiện hoạt động giáo dục của GV cấp Trung
học, để đo lường và đánh giá được chất lượng hoạt động nghiệp vụ sư phạm của GV.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở
GDPT.
2. Đinh Quang Báo (Chủ biên), Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Thị Kim Dung, Hà
Thi Lan Hương, Vũ Thị Sơn (2017), Chương trình đào tạo GV đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông, NXB Đại học Sư phạm.
3. Education Queensland (2006).Professional standards for teachers guidelines
for professional practice.
(
4. Trần Bá Hoành (2010), “Những yêu cầu mới về nghiệp vụ sư phạm trong
chuẩn nghề nghiệp GV trung học”, Hội thảo khoa học nâng cao chất lượng
nghiệp vụ sư phạm cho các trường ĐHSP, Hà Nội.
5. Linda Darling Hammond (2012). Creating a Comprehensive System for
Evaluating and Supporting Effective Teaching. Stanford Center for Opportunity
Policy in Education.
6. Lynley Anderman, Carey E. Andrzejewski, Jennifer Allen (2011), How Do
Teachers Support Students Motivation and Learning in Their Classrooms.
Teachers College Record Volume 113, Number 5, May 2011, pp. 969–1003.
7. Bùi Thị Mùi (2016), Tình huống sư phạm trong công tác giáo dục học sinh
trung học phổ thông, NXB Đại học Sư phạm.
8. National Board for Professional Teaching Standards (2002). What teachers
should know and be able to do. Retrieved Aug, 2002.
425
9. OECD (2009). Teacher Evaluation - A Conceptual Framework and examples
of Country Practices.
10. Public Schools of North Carolina (2009). North Carolina Teacher Evaluation
Process, McREL.
11. Quốc hội (2014), Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28-11-2014 về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
12. Spencer, L.M.,& Spencer,S.M.(1993). Competency at work: models for
superior performance. John Wiley & Sons, INC.
13. Nguyễn Quý Thanh, Lại Thị Yến Ngọc (2017), “Kinh nghiệm quốc tế về
chuẩn nghề nghiệp GV và quy trình xây dụng chuẩn nghề nghiệp GV trung
học của Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế đào tạo, bồi dưỡng GV PT, cán
bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông và giảng viên sư phạm, NXB Đại học Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh.
14. Thủ tướng Chính phủ (2012), Chiến lược Phát triển giáo dục 2011-2020 (Ban
hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2012).
15. Nguyễn Sỹ Thư, Đinh Thị Kim Thoa (2013), Phát triển năng lực giáo dục học
sinh, NXB Giáo dục Việt Nam.
16. Phan Thị Hồng Vinh và các tác giả (2018), Giáo trình Giáo dục học, NXB Đại
học Sư phạm.
17. 정은정, 이대일, 권재기 (2014), “중등학교 예비교사 인성 평가지표
개발”, The Journal of Research in Education, 2, Vol.27, No.1, 85-113.
NĂNG LỰC GIÁO DỤC HỌC SINH CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
426
PUPIL EDUCATION COMPETENCY OF HIGH SCHOOL
TEACHERS
Ph.D Student Lai Thi Yen Ngoc1
Abstract: In the world, there is a strong interest in the assessment of teacher
competencies due to the need for quality assurance. In this article, the author
presented the competency, competency framework, and pupil education
competency of high school teachers. The paper proposes 6 core components,
the basic of educational competency, as the basis for the assessment of this
competency of high school teachers.
Keywords: competency, teacher competencies, education competency
1 University of Education.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_luc_giao_duc_hoc_sinh_cua_giao_vien_trung_hoc_pho_thong.pdf