Nang giả tụy - Ngoại khoa lâm sàng 2007
1-Đại cương:
Nang giả tuỵ là sự tập trung khu trú chất dịch có nồng độ cao của amylase (và các men
tuỵ khác) trong một cấu trúc dạng nang mà thành của nó không có lớp biểu mô.
Nang giả tuỵ chiếm phần lớn (75-80%) các tổn thương dạng nang của tuỵ.
Nang giả tuỵ có ba nguồn gốc hình thành:
o Vỡ ống tuỵ (2/3 các nang giả tuỵ có thông thương với ống tuỵ)
o Tụ dịch cấp tính quanh tuỵtrong và sau viêm tuỵcấp
o Sự khu trú và vách hoá của phần mô tuỵ bị hoại tử trong viêm tuỵcấp
Nguyên nhân của nang giả tuỵ:
o Viêm tuỵ cấp
o Viêm tuỵ mãn (nguyên nhân thường gặp nhất)
o Chấn thương tuỵ(thường gặp ởtrẻem)
Sinh lý bệnh: xuất phát điểm của nang giả tuỵlà sự tuỵ dịch quanh tuỵ. Nguồn gốc của
dịch tụ là sự vỡ của ống tuỵ(do hoại tử một phần thành các ống tuỵ nhỏ trong viêm tuỵ
cấp hay tăng áp lực trong ống tuỵ do chít hẹp hay sỏi ống tuỵ trong viêm tuỵ mãn). Dịch
tụ thường được hấp thu trong phần lớn các trường hợp. Những trường hợp dịch không
thể hấp thu sẽ gây phản ứng xơ hoá với các cấu trúc chung quanh, tạo thành vỏ bao, hình
thành nang giả tuỵ. Cần trung bình 4 đến 6 tuần để hình thành một nang giả tuỵ.
Trong hầu hết các trường hợp, nang giả tuỵ hình thành ở trong hậu cung mạc nối. Thành
nang dính chặt với thành sau dạ dày, mạc nối vị tràng, tá tràng, mạc treo đại tràng ngang.
Trong một sốít trường hợp, nang giả tuỵ có thểhình thành trong chủ mô tuỵ, do sự hoá
lỏng của mô tuỵhoại tử(vô trùng) trong viêm tuỵcấp.
Nang giả tuỵ có thể hình thành ở các vịtrí khác trong xoang bụng. Trong trường hợp rất
hiếm, dịch tụcó thểphát triển lên trên lồng ngực và nang giả tuỵ có thể hình thành ở
trung thất sau.
Kích thước nang giả tuỵ thay đổi từ2 đến 30 cm.
Dịch nang thường trong nhưng cũng có thểcó màu đỏbầm do chứa máu và mô hoại tử.
Trong 95% các trường hợp, dịch nang có nồng độ amylase cao, và đây là một trong
những đặc điểm để chẩn đoán phân biệt giữa nang giả tuỵ và nang “thật” (bướu tân sinh)
của tuỵ.
85-90% nang giả tuỵ chỉcó một khoang. Nếu có nhiều khoang, các khoang thường thông
thương với nhau qua các vách ngăn không hoàn toàn. Nang có nhiều vách ngăn cần chẩn
đoán phân biệt với các bướu dạng nang của tuỵ(bảng 1).
Diễn tiến của một nang giảtuỵ:
o Thoái triển (25%)
o Phát triển (tăng kích thước, thành nang dày lên)
o Dẫn đến các biến chứng:
Chảy máu: do vỡ một phình giả động mạch trên thành nang (thường là
động mạch lách)
Nhiễm trùng
Vỡ nang: vào ống tiêu hoá hay vào xoang phúc mạc
Chèn ép: vào đường mật (gây tắc mật), vào ống tiêu hoá (gây tắc ruột).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29-nang-gia-tuy-2007.pdf