Giới và giới tính là hai khái niệm khác nhau. Giới tính là sự khác biệt cấu trúc sinh lý giữa Nam - Nữ. Giới là mối quan hệ xã hội giữa Nam - Nữ, chỉ đặc điểm,vị trí,vai trò của nam và nữ trong tất cả mối quan hệ xã hội. Giới có thể biến đổi phụ thuộc vào chế độ KT – XH của cộng đồng, gia đình, xã hội. Giới có xu hướng biến đổi ngày càng tốt hơn.
2. Quan hệ xã hội giữa Nam và Nữ trong lịch sử phát triển xã hội loài người đã hình thành sự bất bình đẳng. Nhiều quyền của con người người phụ nữ không được hưởng. Người phụ nữ luôn luôn phụ thuộc vào người đàn ông. Nhiều quyền chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và hôn nhân, gia đình người phụ nữ gần như không có. Chính sự bất bình đẳng đó đã làm xuất hiện việc đáu tranh đòi bình đẳng giới.
28 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 958 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Nâng cao hiêu quả giám sát bình đẳng giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NÂNG CAO HIÊU QUẢ GIÁM SÁT BÌNH ĐẲNG GIỚINgười trình bày: lương phan cừPhó chủ nhiệm Uỷ ban về các vấn đề xã hội của QHĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO PHẦN I: VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI PHẦN II: GIÁM SÁT VÀ HOẠT DỘNG GIÁM SÁT PHẦN III: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT BÌNH ĐẲNG GIỚI PHẦN I: VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI CÂU HỎI ĐẶT RA: - “ GIỚI LÀ GÌ ” - “ TẠI SAO CÓ BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ PHẢI THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI” - “ TẠI SAO LẠI PHẢI BAN HÀNH LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI”I. BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ CUỘC ĐẤU TRANH BÌNH ĐẲNG GIỚI. 1. Giới và giới tính là hai khái niệm khác nhau. Giới tính là sự khác biệt cấu trúc sinh lý giữa Nam - Nữ. Giới là mối quan hệ xã hội giữa Nam - Nữ, chỉ đặc điểm,vị trí,vai trò của nam và nữ trong tất cả mối quan hệ xã hội. Giới có thể biến đổi phụ thuộc vào chế độ KT – XH của cộng đồng, gia đình, xã hội. Giới có xu hướng biến đổi ngày càng tốt hơn.2. Quan hệ xã hội giữa Nam và Nữ trong lịch sử phát triển xã hội loài người đã hình thành sự bất bình đẳng. Nhiều quyền của con người người phụ nữ không được hưởng. Người phụ nữ luôn luôn phụ thuộc vào người đàn ông. Nhiều quyền chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và hôn nhân, gia đình người phụ nữ gần như không có. Chính sự bất bình đẳng đó đã làm xuất hiện việc đáu tranh đòi bình đẳng giới.TRIẾT LÝ LÀN SÓNG NỮ QUYỀN PHƯƠNG TÂYPhong trào bình đăng giới trải qua nhiều giai đoạn. Làn sóng nữ quyền phương tây dựa trên các triết lý:+ Mọi người đều có khả năng và trí tuệ như nhau; con người đều có khả năng suy luận, tư duy chứ không phải bằng hình dáng, cơ thể. Do đó đưa ra khẩu hiệu:” tự do, bác ái, bình đẳng”, “ mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng”;+ Trong xã hội có giai cấp phụ nữ không chỉ bị áp bức của giai cấp, chủng tộc mà còn chịu cả áp bức về giới( phụ thuộc vào đàn ông). Do đó muốn giải phóng thì phải thay đổi chế độ bằng một hệ thống xã hội trong đó tư liệu sản xuất thuộc về mọi người;+ Cho rằng, không chỉ xoá bỏ cơ cấu chính trị, pháp lý nam trị mà phải xoá bỏ cả thiết chế văn hoá, xã hội( đặc biệt là trong gia hình, nhà thờ, tôn giáo và các thiết chế văn hoá khác)I. Bình đẳng giới và cuộc đấu tranh Bình đẳng giới(tiếp).3. Đến nay sự bất BĐG đã được thu hẹp. Vai trò, vị trí của phụ nữ trong quan hệ xã hội về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, hôn nhân và gia đình đã có tiến bộ rõ rệt, ngày càng được khẳng định, bình đẳng với Nam giới. Quyền BDG không những được ghi nhận và khẳng định trong công ước CEDAW mà đã trở thành quy định cụ thể trong văn bản pháp lý cao nhất và trong hệ thống pháp luật của rất nhiều quốc gia.II. BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAMTrước cách mạng tháng 8, tình trạng bất bình đẳng giới ở Việt nam rất nặng nề. Người phụ nữ hầu như không có được một địa vị trong gia đình và xã hội. Cách mạng thành công, Đảng, Nhà nước,đặc biệt Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm giảI phóng phụ nữ, xoá bỏ định kiến, bất công đối với phụ nữ; coi trọng vai trò to lớn của phụ nữ; Đã quan tâm, tạo điều kiện, mở rộng cơ hội cho phụ nữ tham gia vào mọi lĩnh vực đời sống XH.Bằng nhiều biện pháp, Nhà nước đã và đang bảo đảm cho phụ nữ thực hiện quyền bình đẳng với nam giới trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội và gia đình, từng bước khắc phục tệ phân biệt đối xử với phụ nữ. Hiến pháp và pháp luật đã thừa nhận quyền bình đẳng Nam – Nữ; phụ nữ ngang quyền với nam giới trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. II. BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VN (TIẾP)Giải phóng phụ nữ, xoá bỏ định kiến và bất công với phụ nữ là tư tưởng nhất quán của Đảng, Bác Hồ và Nhà nước cách mạng Việt nam;Cương lĩnh 1930: “Lực lượng cách mạng của phụ nữ là rất trọng yếu. Nếu quảng đại quần chúng phụ nữ không tham gia vào những cuộc đấu tranh cách mạng thì cách mạng không thể thắng được”Nam nữ bình quyền được ghi nhận và là 1 trong 10 nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng Việt Nam;Đảng đã đề ra các khẩu hiệu: Đàn bà được hoàn toàn bình đẳng về CTrị, KT và PL với đàn ông”; “Bỏ hết các PL và tục lệ hủ bại làm cho đàn bà không được bình đẳng với đàn ông”II. BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VN (TIẾP)Quan điểm, chính sách về bình đẳng giới của Đảng, Bác Hồ và Nhà nước ta là nhất quán, được thể hiện cụ thể bằng pháp luật, các biện pháp, cách làm được chỉ rõ qua các bài phát biểu, chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác phụ nữ, giải phóng phụ nữ qua từng giai đoạn cách mạng:Nghị quyết TƯ 04 ngày 12/7/1993 về đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới chỉ rõ: Xây dựng đội ngũ cán bộ nữ là nhiệm vụ có tính chiến lược”;II. BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VN (TIẾP)Chỉ thị 37 của BBT ngày 16/5/1994 về công tác cán bộ nữ đã được tổng kết( 10 năm); NQĐH Đảng VIII đề cập tới việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2000; NQ ĐH Đảng IX( 2001) nhấn mạnh “Đối với phụ nữ thực hiến tốt chính sách và pháp luật bình đẳng giới, bồi dưỡng, đào tạo nghề nghiệp, nâng cao học vấn, có cơ chế, chính sách để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các cơ quan lãnh đạo và quản lý các cấp, các ngành”;II. BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VN (TIẾP)NQ 11 ngày 27/4/2007 của BCT về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước đã đặt ra mục tiêu: đến 2020, phụ nữ được nâng cao trình độ về mọi mặt, có trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng y/c công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập QT; có việc làm, được cải thiện rõ rệt về đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần; tham gia ngày càng nhiều hơn công việc xã hội, bình đẳng trên mọi lĩnh vưc; đóng góp ngày càng lớn hơn cho xã hội và gia đinh. Phấn đấu là một quốc gia có thành tựu BĐG tiến bộ nhất của khu vưc”-Thực hiện bình đẳng về độ tuổi trong quy hoạch, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm; bảo đảm hơn 30% cán bộ nữ được tham gia các khoá đào tạo tại trường lý luận chính trị, trường hành chính nhà nước;Phỏ cập tin học cho cán bộ nữ các cấp; tham gia cấp uỷ it nhất 25%; ĐBQH và HĐND từ 35 – 40%; Cơ quan, đơn vị có từ 30% nữ trở lên phải có 1 LĐ là nữ, cơ quan lãnh đạo cao cấp có tỷ lệ nữ phù hợp với mục tiêu BĐG( Khắc phục tồn tại)II. BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VN (TIẾP)Quyền bình đẳng Nam – Nữ là quyền Hiến định:+ Điều 1 của Hiến pháp 1946 ghi” Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt nam, không phân biệt nòi giống, Gái – Trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”+ Điều 9 của Hiến pháp 1946 ghi rõ quyền bình đẳng” Đàn bà ngang quyền với Đàn ông về mọi phương diện”. Quan điểm, tư tưởng này được kế thừa và phát triển trong các quy định của Hiến pháp 1959; 1980;1992. Điều 63 của HP 1992 quy định:” Công dân Nữ và Nam có quyền ngang nhau về mọi mặt CTrị, KT, VH, XH và gia đình. Nghiêm cấm hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ. Lao động nữ và nam làm việc như nhau thì tiền lương ngang nhau”;+ Quan điểm, chính sách của Đảng, các nguyên tắc Hiến định đó đã được thể hiện cụ thể hoá trong các Luật dân sự, hình sự, kinh tế, hôn nhân và gia đình, luật bầu cử, và mới đây QH đan thông qua luật Bình đẳng giới(hiệu lực từ 1/7/2007) nhằm thống nhất quan điểm giới, có biện pháp thúc đẩy bản đảm bình đẳng giới thực chất.Trong thực hiện đã đạt được rất nhiều thành tựu: Chính trị, quản lý, lao động, học tập, đào tạo, chăm sóc sức khoẻ.II. BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VN (TIẾP)HIỆN NAY CÒN MỘT SỐ TỒN TẠI VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI:ĐỊNH KIẾN GIỚI, TƯ TƯỞNG TRỌNG NAM, COI THƯỜNG NỮ.TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ, THU NHẬP: TỶ LỆ THẤP SO VỚI NAM GIỚI;TRONG GIA ĐÌNH: VIỆC VẪN TẬP TRUNG VÀO NGƯỜI PHỤ NỮ; VAI TRÒ THẤP HƠN NGƯỜI NAM GIỚI, PHỤ THUỘC (TƯ TƯỞNG PHONG KIẾN, NHO GIÁO ĂN SÂU); COI TRỌNG CON TRAI HƠN CON GÁI.TRONG CHÍNH TRỊ, QUẢN LÝ: TỶ LỆ CÒN THẤP, CHƯA TƯƠNG XỨNG VỚI TỶ LỆ NỮ;TRONG GIÁO DUC, KHOA HOC: TỶ LỆ NỮ CÓ TRÌNH ĐỘ CAO CÒN KHIÊM TỐNTRONG CHÍNH SÁCH,PHÁP LUẬT: MỘT SỐ QUY ĐỊNH CÒN CÓ SỰ PHÂN BIỆT: TUỔI ĐỀ BẠT, THĂNG TIẾN; TUỔI ĐÀO TẠO ĐỂ TẠO NGUỒN CÁN BỘ CHÍNH TRỊ, CÁN BỘ QUẢN LÝ, TUỔI NGHỈ HƯU TRÍ...CÂU HỎI ĐẶT RA: BIỆN PHÁP NÀO KHẮC PHỤC? PHẦN II: GIÁM SÁT VÀ HOẠT DỘNG GIÁM SÁTCÂU HỎI ĐẶT RA:- “ TẠI SAO PHẢI GIÁM SÁT”- “ GIÁM SÁT CÓ GÌ KHÁC VỚI KIỂM TRA, THANH TRA ?”- “BẢN CHẤT HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT”I. KHÁI NIỆM GIÁM SÁT VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁTGiám sát nằm ở đâu trong một chu trình quản lý?Quyết định Quản lý Nhà nước được thực hiện quan 4 bước:+ Ra quyết định (Pháp luật);+ Tổ chức thực hiện;+ Kiểm tra, thanh tra, giám sát;+ Chế tài ( xử lý, buộc thực hiện)I. KHÁI NIỆM GIÁM SÁT VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT(TIẾP)Có bao nhiêu chủ thể thực hiện giám sát?Có rất nhiều:+ Nhân dân, cử tri+ T/c xã hội, đoàn thể;+ Cơ quan chuyên trách (Phụ trách)+ Cơ quan dân cử, đại biểu dân cửNote: Mỗi chủ thể có mục tiêu, nội dung, hình thức giám sát khác nhau.II. BẢN CHẤT GIÁM SÁT VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁTGiám sát là sự theo dõi, xem xét, đánh giá xem đối tượng bị giám sát hoặc việc thực hiện nội dung đưa ra có thực hiện đúng hay chưa đúng;Giám sát là Công cụ của Quản lý;Giám sát giúp người quản lý và đối tượng bị giám sát điều chỉnh hành vi của mình để thực hiện cho đúng nội dung, quy định đặt ra.III. CƠ CẤU THÀNH PHẦN VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁTThu thập thông tin;Tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin;Đưa ra kết luận( Đúng- Sai- Chưa đúng; Kiến nghị khắc phục làm cho đúng)Note: Kết quả giám sát khác với mục đích giám sát: Kết quả là báo cáo và kiến nghị; Mục đích là làm cho đối tượng bị giám sát thực hiện cho đúng yêu cầu đã đặt ra cho đối tượng bị giám sátIV. HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN DÂN CỬ VÀ ĐẠI BIỂU DÂN CỬGiám sát là một trong những chức năng quan trọng của cơ quan dân cử.Hoạt động GS của cơ quan QH và ĐBQH:+ Hoạt động GS của ĐBQH;+ Hoạt động GS của Đoàn ĐBQH;+ Hoạt động GS của HĐ DT và các UB của QH;+ Hoạt động GS của UBTVQH;+ Hoạt động GS của QH.Hoạt động giám sát của HĐND và ĐB HĐND:+ Hoạt động giám sát của HĐND;+ Hoạt động giám sát của TT HĐND;+ Hoạt động giám sát của các ban của HĐ ND;Câu hỏi đặt ra: Khác gì với QH, Đại biểu QH? PHẦN III: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT BÌNH ĐẲNG GIỚI CÂU HỎI ĐẶT RA:+ “ TẠI SAO PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT BDG? ”+” BIỆN PHÁP NÀO ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT? ”I. TRÁCH NHIỆM GIÁM SÁTHoạt động giám sát là một hoạt động quan trọng bảo đảm cho việc đưa pháp luật, chủ trương, chính sách vào cuộc sống. Trong đó có Bình đẳng giới.Điều 36 Luật Bình đẳng giới quy định việc giám sát thực hiện pháp luật về BĐG thuộc về QH, HĐND, các cơ quan của QH, HĐND và đại biểu dân cử.I. TRÁCH NHIỆM GIÁM SÁT(TIẾP)Vấn đề Bình đẳng giới được lồng ghép trong các quy định của rất nhiều lĩnh vực đời sống xã hội: Chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khoẻ Hiện nay trong các lĩnh vực này còn có một khoảng cách về bình đẳng giới, do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát Bình đẳng giới là hết sức quan trọng để khắc phục các tồn tại Bình đẳng giới. QH, các cơ quan của QH, Đại biểu QH, HĐND, cơ quan HĐND cũng như đại biểu HĐND được giao nhiệm vụ và có vai trò quan trọng với các hình thức hoạt động rất đa dạng và phong phú. II. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THU THẬP THÔNG TIN BÌNH ĐẲNG GIỚIĐể nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát Bình đẳng giới, thì trước hết phải nâng cao hiệu quả của các hoạt động Thu thập thông tin về bình đẳng giới:+ Đầy đủ thông tin;+ Thông tin phải rộng khắp, đa dạng, toàn diện;+ Thông tin phải mang tính khách quan, có tính khoa học;+ Thông tin phải tập trung vào nội dung bình đẳng giới tiến hành giám sát.III. NÂNG CAO CHẤT LƯƠNG TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH, XỬ LÝ THÔNG TIN ĐÃ THU THẬP ĐƯỢC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚIViệc tiến hành nâng cao chất lượng thu thập thông tin mới là bước khởi đầu cho việc nâng cao hiệu quả giám sát bình đẳng giới. Muốn giám sát bình đẳng giới có hiệu quả thì bước tiếp theo là phải tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin đã thu thập được về bình đẳng giới:+ Loại trừ những thông tin có độ tin cậy thấp; mang ý định chủ quan, áp đặt;+ Sử dụng Thông tin mang tính khái quát, đại diện;+ Sử dụng những thông tin mang tính khoa học, có độ tin cậy cao;+ Sử dụng thông tin mang tính khách quan;+ Sử dụng thông tin có thể phác hoạ được bức tranh đầy đủ, toàn diện về bình đẳng giới trong vấn đề tiến hành giám sát.IV. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIẾN NGHỊ VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚIKết quả giám sát được thể hiện ở chất lượng các kiến nghị. Chính chất lượng kiến nghị se đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động giám sát bình đẳng giới. Kiến nghị phải:+ Dựa trên các phân tích có tính thuyết phục;+ Phải khá cụ thể, tránh chung chung, quá rộng lớn mang tính định hướng;+ Sát với mục tiêu, nội dung giám sát cũng như những thông tin thu thập và đã được tổng hợp, phân tích thấu đáo;+ Mang tính khả thi, phù hợp với thực tiền: điều kiện phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn; Chức năng, nhiệm vụ của chủ thể bị giám sát; khả năng tài chínhV. TĂNG CƯỜNG TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁTBình đẳng giới có trong các mối quan hệ xã hội rộng lớn, mênh mông, do đó muốn nâng cao hiệu quả giám sát bình đẳng giới thì cần phải:+ Tăng cường giám sát với nhiều nội dung, trong nhiều lĩnh vực khác nhau( toàn diện);+ Tăng cường giám sát nhiều đối tượng thực hiện bình dẳng giới;+ Tăng cường giám sát ở trên mọi địa bàn;+ Tăng cường giám sát ở mọi cấp độ khác nhau;+ Tăng cường sử dụng đa dạng các hình thức hoạt động giám sát.+ Tăng cường phối hợp hoạt động giám sát của các cơ quan có nhiệm vụ giám sát bình đẳng giới.XIN CẢM ƠN QUÝ VỊ ĐẠI BIỂU.CHÚC QUÝ VỊ SỨC KHOẺ, HẠNH PHÚC VÀ THÀNH ĐẠT.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lpcu_gs_bdg_nthuan_6278.ppt