Trong những năm vừa qua, việc tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT
Thành phố Thái Nguyên (NHNoTP Thái Nguyên) đã đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng kinh tế
của địa phương. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của Ngân hàng luôn thấp ở dưới mức cho phép (1,75%),
tỷ lệ nợ xấu của hộ sản xuất kinh doanh (hộ SXKD) là 0,41%/tổng dư nợ, tuy nhiên đối với các hộ
SXKD vẫn luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động SXKD. Do vậy nâng cao chất lượng tín dụng
hộ sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, đảm bảo sự phát
triển ổn định và bền vững của Ngân hàng trên cơ sở một nền tài chính vững chắc để tăng cường
năng lực cạnh tranh, tạo uy tín thương hiệu thu hút và mở rộng quy mô, tốc độ tín dụng . Góp
phần phát triển kinh tế xã hội địa phương, tăng tỷ lệ hộ giàu, giảm tỷ lệ hộ nghèo, tạo công ăn việc
làm, đảm bảo an sinh xã hội.
6 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 10/05/2022 | Lượt xem: 318 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng hộ vay vốn sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 87 - 92
87
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG HỘ VAY VỐN SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Ngô Xuân Hoàng
*
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ Thuật - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Trong những năm vừa qua, việc tăng trƣởng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT
Thành phố Thái Nguyên (NHNoTP Thái Nguyên) đã đáp ứng đƣợc yêu cầu tăng trƣởng kinh tế
của địa phƣơng. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của Ngân hàng luôn thấp ở dƣới mức cho phép (1,75%),
tỷ lệ nợ xấu của hộ sản xuất kinh doanh (hộ SXKD) là 0,41%/tổng dƣ nợ, tuy nhiên đối với các hộ
SXKD vẫn luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động SXKD. Do vậy nâng cao chất lƣợng tín dụng
hộ sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, đảm bảo sự phát
triển ổn định và bền vững của Ngân hàng trên cơ sở một nền tài chính vững chắc để tăng cƣờng
năng lực cạnh tranh, tạo uy tín thƣơng hiệu thu hút và mở rộng quy mô, tốc độ tín dụng .. Góp
phần phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng, tăng tỷ lệ hộ giàu, giảm tỷ lệ hộ nghèo, tạo công ăn việc
làm, đảm bảo an sinh xã hội.
Từ khóa: Nâng cao, chất lượng, tín dụng, Ngân hàng, Thái Nguyên
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trong những năm vừa qua, việc tăng trƣởng
tín dụng của NHNo TP Thái Nguyên đã đáp
ứng đƣợc yêu cầu tăng trƣởng kinh tế của địa
phƣơng. Tuy nhiên nợ xấu của NHNo TP
Thái Nguyên vẫn còn ở mức tỷ lệ gần 2%
mặc dù đã xử lý kịp thời và thu hồi đƣợc một
số món vay lớn, nguyên nhân chủ yếu do
khách hàng vay sản xuất kinh doanh thua lỗ,
bên cạnh đó còn do công tác thẩm định cho
vay chƣa chặt chẽ, thiếu thông tin về khách
hàng, công tác kiểm tra kiểm soát sau khi cho
vay còn bị coi nhẹ. Ngoài những nguyên nhân
khách quan thì nguyên nhân chủ quan của cán
bộ ngân hàng cũng là yếu tố ảnh hƣởng đến
chất lƣợng hoạt động tín dụng. Việc nâng cao
chất lƣợng hoạt động tín dụng hộ sản xuất
kinh doanh đồng nghĩa với nâng cao chất
lƣợng hoạt động của ngân hàng, nâng cao
năng lực tài chính và hiệu quả đồng vốn tín
dụng, là vấn đề cốt yếu trong hoạt động quản
trị, kinh doanh của ngân hàng là một yêu cầu
hết sức cần thiết góp phần tăng năng lực cạnh
tranh đối với hoạt động tín dụng, tăng hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
đảm bảo sự phát triển an toàn, bền vững cho
NHNo TP Thái Nguyên.
*
Tel: 0912 140868, Email: nxhoang63@gmail.com
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, tác giả chủ
yếu sử dụng số liệu đƣợc thu thập qua các tài
liệu, báo cáo của địa phƣơng, các báo cáo
tổng kết hoạt động kinh doanh và báo cáo tài
chính từ năm 2010-2012 của NHNo TP Thái
Nguyên. Thu thập số liệu sơ cấp thông qua
điều tra phỏng vấn 50 hộ sản xuất kinh doanh
đang vay vốn ngân hàng. Trên cơ sở các tài
liệu, số liệu thu thập đƣợc tiến hành thống kê,
phân tích toàn bộ số liệu và sử dụng các
phƣơng pháp phân tích khác nhau...nhằm
phản ánh quy mô, chất lƣợng và hiệu quả của
hoạt động tín dụng của các hộ vay vốn tại
NHNo TP Thái Nguyên.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm hoạt động tín dụng của NHNo
TP Thái Nguyên
Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế.
Số liệu cho thấy tỷ lệ cho vay đầu tƣ cho
thƣơng nghiệp, dịch vụ luôn ở mức trên dƣới
80% và tăng dần qua từng năm, năm 2010 là
377.389 triệu đồng đến năm 2012 tăng lên
402.266 triệu đồng. Tỷ lệ đầu tƣ cho nông
nghiệp cũng tăng từ 41,398 tỷ năm 2010 lên
66,092 tỷ vào năm 2012 [1]. Điều đó cho thấy
ngân hàng đã rất chú trọng đầu tƣ phát triển
sản xuất nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn,
cho vay các dự án theo chỉ đạo của chính phủ,
Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 87 - 92
88
Ngân hàng Nhà nƣớc, các dự án tài trợ của
nƣớc ngoài, đặc biệt là đầu tƣ cho cây chè
Tân cƣơng là thế mạnh của Thành phố Thái
Nguyên Bên cạnh đó ngân hàng cũng giải
quyết cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công
nhân viên chức hiện đang công tác tại các cơ
quan và trƣờng học đóng trên địa bàn phục vụ
nhu cầu đời sống sinh hoạt, mua sắm phƣơng
tiện đi lại, xây nhà, cho vay đi xuất khẩu lao
động ở nƣớc ngoài[2].
Kết cấu dư nợ của hộ và cá nhân.
Bảng số liệu trên cho thấy cơ cấu nguồn vốn
đầu tƣ của ngân hàng cho các ngành ít có sự
thay đổi do chủ yếu khách hàng của ngân
hàng là các hộ sản xuất kinh doanh, thƣơng
nghiệp- dịch vụ: thời điểm 31/12/2010 số hộ
còn dƣ nợ: 2.830 hộ, dƣ nợ bình quân/1hộ là
145 triệu đồng; năm 2011 và 2012, dƣ nợ
bình quân/1hộ có phần tăng lên đáng kể lần
lƣợt là 161 triệu và 195 triệu đồng. Tuy nhiên
năm 2012 tổng số hộ vay lại giảm đi 550 hộ
so với năm 2010 nguyên nhân do một số hộ
vay không có nhu cầu sử dụng vốn của ngân
hàng nông nghiệp hoặc chuyển sang vay vốn
của các ngân hàng Thƣơng mại cổ phần khác.
Điều này càng thể hiện rõ mức độ cạnh tranh
gay gắt giữa các ngân hàng Thƣơng mại cổ
phần với NHNo TP Thái Nguyên là rất lớn
và sự cạnh tranh này đã ảnh hƣởng nhiều
mặt đến hoạt động của ngân hàng NHNo TP
Thái Nguyên.
Kết quả hoạt động tín dụng của các hộ vay
vốn SXKD
Về doanh số cho vay: Qua số liệu bảng 02 cho
thấy doanh số cho vay bình quân của 1 hộ liên
tục tăng. Năm 2010 doanh số cho vay bình
quân 1 hộ là 180,46 triệu đến năm 2011 là
231,05 triệu, tăng so với năm 2010 là 50,59
triệu tỷ lệ tăng 28%, đến năm 2012 đạt 313,22
triệu tăng so với năm 2010 là 132,76 triệu, tỷ
lệ tăng 73,5%; so với năm 2011 tăng 82,17
triệu, tỷ lệ tăng 35,56%. Số tiền cũng nhƣ tỷ
lệ tăng cao chứng tỏ tăng trƣởng tín dụng hộ
sản xuất kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp
thành phố Thái Nguyên tăng nhanh, đồng nghĩa
với việc quy mô hộ sản xuất kinh doanh của
khách hàng cũng tăng trƣởng mạnh mẽ.
Về vòng quay vốn: Đây là một chỉ tiêu quan
trọng đánh giá chất lƣợng hoạt động tín dụng
hộ sản xuất kinh doanh. Vòng quay vốn tín
dụng hộ sản xuất tƣơng đối cao liên tục tăng
qua các năm. Vòng quay lớn và luôn ở mức
trên 1,4 vòng/năm với số dƣ nợ luôn tăng: dƣ
nợ bình quân năm 2012 là 332.045 triệu tăng
so với năm 2010 là 27.887 triệu, tăng so với
năm 2011 là 16.987 triệu, điều này chứng tỏ
đồng vốn Ngân hàng bỏ ra đã đƣợc sử dụng
một cách có hiệu quả, không có tình trạng ứ
đọng vốn, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
doanh của các hộ vay vốn.
Bảng 01. Dư nợ của hộ và cá nhân của NHNo TP Thái Nguyên giai đoạn 2010-2012
Chỉ tiêu
Năm So sánh (+-%)
2010 2011 2012 12/10 12/11
Tổng dƣ nợ (trđ) 575.287 596.953 670.024 +11,6 +11,2
Dƣ nợ hộ, cá nhân (trđ) 411.766 418.351 445.739 +10,1 +10,7
Số hộ có dƣ nợ (trđ) 2.830 2.597 2.280 -29,0 -54,0
BQ dƣ nợ 1 hộ, cá nhân (trđ) 145 161 195 +11,2 +12,1
Nguồn: NHNoTP Thái Nguyên năm 2010-2012 [1] [3].
Bảng 02. Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh, giai đoạn 2010-2012
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2012/2010 2012/2011
2010
(trđ)
2011
(trđ)
2012
(trđ)
Số tiền
(trđ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(trđ)
Tỷ lệ
(%)
Doanh số cho vay
hộ SXKD
498.439 553.847 651.503 +153.064 +30,7 +97.656 +17,6
Số khách hàng hộ
SXKD
2.762 2.397 2.080 -682 -24,69 -317 -13,22
Doanh số cho vay BQ
1 hộ SXKD
180,46 231,05 313,22 +132,76 +73,5 +82,17 +35,56
Nguồn: NHNo Thái Nguyên năm 2010- 2012[1].
Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 87 - 92
89
Về hiệu suất sử dụng vốn: Nguồn vốn huy
động năm 2012 là 427.724 triệu đồng, tăng
54.664 triệu đồng so với năm 2010, tỷ lệ tăng
14,65%, tăng 58.731 triệu đồng so với năm
2011, tỷ lệ tăng 15,91%. Dƣ nợ hộ SXKD
năm 2012 là là 345.739 triệu đồng, tăng
33.973 triệu đồng so với năm 2010, tỷ lệ tăng
10,89%, tăng 27.388 triệu đồng so với năm
2011, tỷ lệ tăng 8,6%. Hiệu suất sử dụng vốn
hộ SXKD năm 2012 là 0,83%, năm 2010 là
0,83% và năm 2011 là 0,86%. Hiệu suất sử
dụng vốn lớn, hợp lý, an toàn chứng tỏ ngân
hàng đầu tƣ vốn cho hộ sản xuất kinh doanh
đúng mục đích, có hiệu quả.
Về doanh số thu nợ: Doanh số thu nợ hộ
SXKD năm 2012 là 621.262 triệu đồng tăng
42,28% so với năm 2010, tăng 14,38% so với
năm 2011.Doanh số cho vay tăng cao hơn
doanh số thu nợ nên tỷ lệ thu nợ năm 2012
đạt 95,35%, tăng 8,84% so với năm 2010, và
giảm 2,76 so với năm 2011. Do Ngân hàng
luôn quan tâm đến công tác thu hồi nợ nên tỷ
lệ thu hồi nợ tăng qua các năm. Tỷ lệ thu nợ
hộ SXKD cao cho thấy hoạt động tín dụng hộ
SXKD của ngân hàng nông nghiệp TP Thái
Nguyên có hiệu quả tốt, chất lƣợng tín dụng
ngày càng đƣợc nâng cao.
Về tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn: Tỷ lệ dƣ nợ
trung hạn hộ SXKD năm 2012 là 26,4% giảm
2,98 % so với năm 2010, tăng 0,8% so với
năm 2011. Tỷ lệ dƣ nợ trung hạn hộ SXKD là
phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của hộ
SXKD, nguồn vốn trung hạn tại địa phƣơng
và đạt kế hoạch dƣ nợ NHNo Tỉnh Thái
Nguyên giao. Tỷ lệ trên đã phản ánh hiệu quả
tín dụng Ngân hàng đối với việc phát triển
kinh tế của hộ sản xuất.
Về tốc độ tăng trưởng cho vay hộ SXKD hàng
năm: Tốc độ tăng trƣởng cho vay hộ SXKD
hàng năm. Doanh số cho vay hộ SXKD năm
2012 là 651.503 triệu đồng, tăng 30,7 % so
với năm 2010, tăng 17,63 % so với năm 2011.
Doanh số thu nợ hộ SXKD năm 2012 là
621.262 triệu đồng, tăng 42,28 % so với năm
2010, tăng 14,38 % so với năm 2011. Dƣ nợ
hộ SXKD năm 2012 là 345.739 triệu
đồng,tăng 10,89 % so với năm 2010, tăng
8,6% so với năm 2011. Doanh số cho vay
tăng và doanh số thu nợ tăng cao chứng tỏ
tăng trƣởng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh
tại ngân hàng nông nghiệp Thành phố Thái
Nguyên tăng nhanh và hoạt động tín dụng có
hiệu quả.
Về tỷ lệ nợ xấu hộ SXKD: Nợ xấu hộ SXKD
năm 2012 là 1.432 triệu đồng, giảm 2.295
triệu đồng so với năm 2010, tăng 199 triệu
đồng so với năm 2011. Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dƣ
nợ cũng giảm tƣơng ứng: năm 2012 là 0,41%,
năm 2010 là 1,19%, năm 2011 là 0,38%. Có
đƣợc kết quả trên là do công tác kiểm tra
kiểm soát, tập huấn nghiệp vụ luôn đƣợc
NHNo tỉnh Thái Nguyên và NHNo TP Thái
Nguyên chú trọng nên tỷ lệ nợ xấu/tổng dƣ nợ
thấp và liên tục giảm qua các năm. Việc kiểm
tra, đôn đốc khách hàng trả nợ đầy đủ, đúng
hạn, chất lƣợng tín dụng đƣợc nâng cao và
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đem lại
hiệu quả.
Bảng 03: Lợi nhuận cho vay hộ sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010-2012
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2012/2010 2012/2011
2010
(trđ)
2011
(trđ)
2012
(trđ)
Số tiền
(trđ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(trđ)
Tỷ lệ
(%)
Tổng thu 69.253 94.685 86.530 17.277 24,91 -8.155 -8,61
Tổng chi 56.632 78.023 68.501 11.869 20,95 -9.522 -12,2
Tổng lợi nhuận 12.621 16.662 18.029 5.408 42,84 1.367 8,2
Thu cho vay hộ SXKD 45.014 60.598 56.244 11.230 24,94 -4.354 -7,18
Chi cho vay hộ SXKD 36.810 49.934 44.525 7.715 20,95 -5.409 -10,83
Lợi nhuận cho vay hộ
SXKD
8.204 10.664 11.719 3.515 42,84 1.055 9,89
Nguồn: NHNo TP Thái Nguyên năm 2010-2012 [1].
Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 87 - 92
90
Về lợi nhuận của Ngân hàng trong cho vay hộ
SXKD: Lợi nhuận cho vay hộ SXKD năm
2012 là 11.719 triệu đồng tăng 42,84% so với
năm 2010, tăng 9,89% so với năm 2011.
Nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là thu từ
hoạt động tín dụng trong đó lợi nhuận cho vay
hộ SXKD chiếm 65 % trên tổng lợi nhuận.
Lợi nhuận cho vay hộ SXKD tăng cao chứng
tỏ chất lƣợng tín dụng hộ SXKD của NHNo
TP Thái Nguyên có hiệu quả tốt (bảng 03).
Chất lƣợng hoạt động tín dụng của các hộ
vay vốn SXKD
Kết quả chính đạt được
- Trong những năm qua hàng chục nghìn
khách hàng đã đƣợc vay vốn, số vốn này đã
giúp cho phần lớn các hộ gia đình đầu tƣ sản
xuất, kinh doanh, nâng cao chất lƣợng đời
sống vật chất cũng nhƣ tinh thần của gia đình
họ. Riêng chỉ trong năm 2012, đã có 2.080
khách hàng vay vốn là hộ sản xuất kinh
doanh, trong đó đa số khách hàng sử dụng
vốn vay hiệu quả [1],[3].
- Theo số liệu thống kê cho thấy, thông qua
việc cho vay đối với các hộ SXKD, các hộ
nông dân trên địa bàn Thành phố Thái
Nguyên chi nhánh đã góp phần làm tăng hộ
giàu, giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn Thành
phố, trong nhiều năm qua tỷ lệ hộ nghèo trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên liên tục giảm.
Thu ngân sách của Thành phố Thái Nguyên
đã đạt mức trên 1.000 tỷ [3].
- Hoạt động tín dụng của các hộ SXKD đã
góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng
nghìn lao động, chính vì vậy mà tỷ lệ thất
nghiệp của thành phố ngày càng giảm. Kết
quả sản xuất kinh doanh của các hộ vay vốn
đã góp phần cho thành phố có tốc độ tăng
trƣởng kinh tế bình quân giai đoạn 2007-2012
ƣớc đạt 13.35 %, GDP bình quân đầu ngƣời
đạt 42 triệu đồng/năm [3].
- Tăng trƣởng dƣ nợ bền vững, từng bƣớc
thay đổi cơ cấu dƣ nợ giảm tỷ trọng dƣ nợ
trong ngành nông lâm nghiệp, tăng tỷ trọng
dƣ nợ trong ngành công nghiệp, thƣơng mại,
dịch vụ. về đối tƣợng khách hàng, chi nhánh
xác định đối tƣợng khách hàng chính vẫn là
hộ sản xuất kinh doanh, địa bàn hoạt động
chính là kinh doanh trên đô thị nhƣng vẫn gắn
với cho vay nông nghiệp, nông thôn, nông
dân, tăng cƣờng tiếp cận đối với các doanh
nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, có
dự án đầu tƣ khả thi.
- Chất lƣợng tín dụng ngày càng đƣợc nâng
cao thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu luôn ở dƣới mức
2 %/tổng dƣ nợ. Các năm qua chi nhánh luôn
đạt kế hoạch lợi nhuận Ngân hàng cấp trên
giao, mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro hàng
năm lớn hơn nợ xấu, đời sống vật chất và tinh
thần của cán bộ công nhân viên luôn luôn
đƣợc đảm bảo.
Những hạn chế
- Nguồn vốn huy động tại chỗ còn thấp chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng của thành phố và
chi nhánh, nguồn vốn huy động không đều,
chƣa đảm bảo tính ổn định.
- Cơ cấu dƣ nợ theo thành phần kinh tế không
đa dạng, chủ yếu tập trung vào kinh tế hộ gia
đình, tƣ nhân vốn có quy mô kinh doanh nhỏ
lẻ. Dƣ nợ theo ngành thì tập trung vào ngành
nông nghiệp vốn chứa đựng nhiều rủi ro cao.
- Nợ xấu tuy chiếm tỷ lệ thấp, vẫn nằm trong
tầm kiểm soát nhƣng xét trong một thời gian
dài thì nợ xấu có xu hƣớng tăng lên và nợ
nhóm 2 (nợ nghi ngờ) chiếm tỷ lệ cao và sẽ
chuyển thành nợ xấu (nợ có khả năng mất
vốn). Do vậy cần có biện pháp để ngăn chăn
tỷ lệ nợ xấu tăng cao.
- Doanh thu từ hoạt động cho vay chiếm tỷ
trọng quá cao trong tổng doanh thu hàng năm,
điều đó cho thấy việc mở rộng kinh doanh các
loại hình dịch vụ Ngân hàng còn rất hạn chế.
Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lƣợng tín dụng hộ vay vốn SXKD
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn: Ngân
hàng nông nghiệp thành phố Thái Nguyên
phải tiếp tục tăng cƣờng việc tuyên truyền,
quảng bá, tiếp thị dƣới nhiều hình thức huy
động hấp dần phù hợp với tâm lý, thu nhập
của khách hàng nhƣ: tiết kiệm gửi góp, dự
thƣởng, khuyến mại bằng vật chất và cơ chế
lãi suất linh hoạt; đa dạng các hình thức huy
động (trái phiếu, kỳ phiếu, tiết kiệm gửi một
nơi lĩnh nhiều nơi, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm
có thưởng), mở rộng huy động các loại ngoại
Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 87 - 92
91
tệ mạnh nhƣ USD, EUR. Các thủ tục trong
quá trình thanh toán phải gọn nhẹ, chính xác
và khoa học, giúp cho khách hàng có thể
thanh toán một cách nhanh nhất với chi phí
thấp nhất. Khuyến khích các hộ dân mở tài
khoản cá nhân để thanh toán tiền phí sử dụng
dịch vụ trên. Hợp đồng với các đơn vị, tổ
chức để trả lƣơng qua thẻ ATM, thẻ điện tử
sử dụng tài khoản thấu chi, dịch vụ thanh toán
công cộng [4]...
Hoàn thiện quy trình cho vay, ngăn ngừa và
xử lý những khoản nợ quá hạn: Quy trình cho
vay hộ SXKD cần đƣợc sửa đổi và bổ xung
để phù hợp với luật, quy định mới của các cấp
có thẩm quyền và yêu cầu thực tế của mỗi
đơn vị, chi nhánh nhằm ngày càng hoàn thiện
và nâng cao khả năng quả lý rủi ro [4],[5].
Kiên quyết không cho vay đối với những
khách hàng không đủ điều kiện vay theo quy
định. Cơ cấu lại các khoản nợ: phân tích thực
trạng các món nợ quá hạn, nợ tiềm ẩn rủi ro
và nợ đã đƣợc xử lý rủi ro để từ đó đánh giá
đƣợc khả năng thu hồi thông qua phân tích nợ
có đảm bảo, không có đảm bảo, thực trạng tài
sản thế chấp có thể sử lý thu hồi nợ, phƣơng
án xử lý và vận dụng các giải pháp, chính
sách của các ban ngành liên quan trong việc
xử lý nợ tồn đọng.
Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng: Cần
xây dựng phƣơng pháp hoặc bảng hỏi chuẩn
để việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin
khách hàng đƣợc đảm bảo kịp thời và có độ
chính xác cao. Chi nhánh cần trang bị các
phƣơng tiện, công cụ hỗ trợ cần thiết để tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng
làm tốt khâu thu thập và xử lý thông tin này.
Để thông tin đƣợc chính xác, đầy đủ và kịp
thời, cán bộ tín dụng nói riêng và Chi nhánh
nói chung cần xây dựng và củng cố mối quan
hệ tốt đẹp, lâu dài với khách hàng, với
chính quyền địa phƣơng vì đây là những
ngƣời cung cấp cung cấp thông tin trực tiếp
và quan trọng nhất.
Hoàn thiện chính sách tín dụng theo hướng
đa dạng hóa các thành phần kinh tế: Ngân
hàng cần tiếp tục hàng cần tiếp tục điều chỉnh
cơ cấu cho vay và đầu tƣ phải phù hợp với cơ
cấu thành phần kinh tế, đa dạng hóa các hình
thức tín dụng để phân chia rủi ro. Cần rà soát
lại toàn bộ khách hàng thuộc thành phần kinh
tế tƣ nhân, cá thể và hộ gia đình để chọn ra
những khách hàng vay vốn sản xuất kinh
doanh có hiệu quả để tiếp tục mở rộng đầu tƣ,
vì điều này chính là động lực, là công cụ để
Ngân hàng duy trì và phát triển mối quan hệ
Ngân hàng - khách hàng.
Tổ chức phân tích tín dụng theo định kỳ, thực
hiện có hiệu quả khâu phân loại, đánh giả
khách hàng: Khi phân tích, đánh giá khách
hàng cần làm rõ những vấn đề sau: Đánh giá
năng lực pháp lý của khách hàng, đánh giá cơ
sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất,
khả năng điều hành, tổ chức sản xuất kinh
doanh của khách hàng. Đánh giá lại các
khoản nợ định kỳ và giữa kỳ hoặc đột xuất.
Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng
nhằm giúp Ngân hàng đánh giá thực trạng và
triển vọng về khả năng thanh toán của khách
hàng. Đánh giá uy tín, đạo đức của khách
hàng trong các mối quan hệ xã hội, quan hệ
vay vốn, lịch sử vay vốn Ngân hàng. Đồng
thời qua việc thực hiện phân tích tín dụng,
cho phép Ngân hàng đƣa ra quyết định về khả
năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng trong từng
thời kỳ.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
trước, trong và sau khi cho vay:. Hoạt động
kiểm tra kiểm soát nội bộ nên tập trung vào
việc kiểm tra, giám sát quá trình thẩm định tín
dụng, giám sát xem cán bộ tín dụng có thực
hiện đúng quy trình cho vay hay không, phát
hiện những sai sót để ngăn chặn kịp thời, hạn
chế những thiệt hại về sau. Những vấn đề
trên, đặt ra yêu cầu cấp bách hiện nay là xây
dựng, hoàn thiện quy trình kiểm tra, kiểm soát
nội bộ trong hoạt động Ngân hàng nói chung
và trong hoạt động tín dụng nói riêng; Cải tổ
mô hình tổ chức hoạt động tín dụng nhằm
đảm bảo nâng cao tính chuyên môn hoá, đồng
thời thực hiện đƣợc tính kiểm soát chéo trong
quá trình thực hiện quy trình, trong đó cần
tách bạch rõ bộ phận: tiếp thị, tìm kiếm khách
hàng với bộ phận thẩm định và bộ phận quyết
định cho vay [4],[5].
Xây dựng chính sách khách hàng họp lý: Đối
với các khách hàng truyền thống: Đối với
Ngô Xuân Hoàng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 118(04): 87 - 92
92
những khách hàng gặp khó khăn về tài chính,
chi nhánh cần đáp ứng dần những nhu cầu
dịch vụ từ thấp đến cao, trên cơ sở vẫn đảm
bảo an toàn tín dụng, không để xảy ra rủi ro.
Đối với khách hàng là các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh: chi nhánh cần có những
chính sách cụ thể để phát huy tiềm năng đối
tƣợng khách hàng này, mở rộng hình thức cho
vay ngắn hạn đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh. Đồng thời thực hiện các chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh vay vốn tại Ngân hàng.
KẾT LUẬN
Dƣ nợ hộ SXKD của NHNo TP Thái nguyên
luôn tăng trƣởng qua các năm, đáp ứng đƣợc
nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của khách
hàng, kết cấu dƣ nợ hợp lý, theo đúng quy
định của ngân hàng cấp trên, năng lực cạnh
tranh của ngân hàng ngày càng nâng cao,
ngân hàng đã đầu tƣ cho vay phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn Thành phố Thái nguyên.
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của NHNo TP Thái
nguyên luôn thấp ở dƣới mức cho phép
(1,75/3%), tỷ lệ nợ xấu hộ SXKD là
0,41%/tổng dƣ nợ, tuy nhiên đối với các hộ
SXKD vẫn luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong
hoạt động SXKD do các yếu tố khách quan và
chủ quan đem lại. Nâng cao chất lƣợng tín
dụng hộ sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ
quan trọng để tối đa hoá lợi nhuận, đảm bảo
sự phát triển ổn định và bền vững của Ngân
hàng trên cơ sở một nền tài chính vững chắc
để tăng cƣờng năng lực cạnh tranh, tạo uy tín
thƣơng hiệu thu hút và mở rộng quy mô, tốc
độ tín dụng nhằm phát triển kinh tế xã hội địa
phƣơng, tăng tỷ lệ hộ giàu, giảm tỷ lệ hộ
nghèo, tạo công ăn việc làm, đảm bảo an sinh
xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm
2010, 2011, 2012 của NHNo TP Thái Nguyên.
2. Chính phủ (2010), nghị định 41/2010/ NĐ- CP
ngày 12/4/2010. “Chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn”.
3. Niên giám thống kê TP Thái Nguyên năm
2010, 2011, 2012.
4. Nguyễn Minh Kiều (2011)- Nghiệp vụ ngân
hàng thương mại, Nxb Lao động xã hội.
5. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng
năm 2010.
SUMMARY
IMPROVING CREDIT QUALITY MATERNITY BUSINESS
BORROWING AT AGRICULTURAL BANK OF THAI NGUYEN
Ngo Xuan Hoang
*
College of Economic and Technology - TNU
In the past year, the credit growth of the Agricultural Bank of Thai nguyen City (AgriBank Thai
Nguyen) has met the requirements of economic growth locally The percentage of overdue loans,
the Bank's bad debts are low at less than allowed (1.75/3 %), the bad debts ratio of household
business (HBs) was 0.41 %/total loans however, for household business always potential risks in
business operations. Therefore Improving credit quality maternity business is an important task for
the purpose of maximizing profits, ensure stable growth and sustainability of the Bank on the basis
of a solid financial foundation for enhance competitiveness , create brand reputation to attract and
expand the scale and speed of credit to the socio-economic development locally, increase
household wealth, reducing poverty, creating jobs do ensure social security.
Keywords: Advanced, quality, credit, banking, Thai Nguyen
Ngày nhận bài:13/3/2014; Ngày phản biện:15/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/3/2014
Phản biện khoa học: TS. Hà Quang Trung – Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật - ĐHTN
*
Tel: 0912 140868, Email: nxhoang63@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_chat_luong_tin_dung_ho_vay_von_san_xuat_kinh_doanh.pdf