Trong chương trình môn Toán ở tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò quan trọng. Thông qua việc giải toán các em thấy được nhiều khái niệm toán học. Như các số, các phép tính, các đại lượng, các yếu tố hình học.đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các sự kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm. Qua việc giải toán đã rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính của con người mới. Có thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán, kĩ năng ngôn ngữ. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt thiếu sót.
Chính vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy toán có lời văn ở cấp tiểu học là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên tiểu học cần phải nâng cao chất lượng học toán cho học sinh.
19 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 999 | Lượt tải: 2
Nội dung tài liệu Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tố phải tìm .
Cách 1: Thửa 1 : 127 kg cà chua.
Thửa 2 : Gấp 3 lần thửa 1 ? kg cà chua
Cách 2 : Thửa 1 :
Thửa 2 : ? kg cà chua
+ Cho học sinh diễn đạt bài toán thông qua tóm tắt (không nhìn đề toán mà nhìn vào tóm tắt, học sinh tự nêu bài toán theo sự hiểu biết và ngôn ngữ của từng em).
+ Lập kế hoạch giải toán
- Xác định bài toán theo cách thông thường:
+ Tìm số cà chua ở hai thửa ruộng, cần biết những yếu gì? (Biết số cà chua ở từng thửa ruộng là bao nhiêu kilôgam?).
+ Số kilôgam cà chua ở từng thửa ruộng đã biết chưa? (Biết số kilô gam cà chua ở thửa thứ 1 là 127 kg, còn số kilôgam cà chua ở thửa ruộng thứ 2 chưa biết).
+ Vậy phải tìm số kilôgam cà chua ở thửa thứ 2.
- Tình tự giải:
+ Trước hết tìm số kilôgam cà chua ở thửa ruộng thứ hai.
+ Sau đó tìm tìm số cà chua ở hai thửa ruộng.
+ Xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm đúng phép tính thích hợp: Tìm số cà chua ở thửa ruộng thứ 2 ?
+ Biết số cà chua ở thửa thứ 1 là 127 kg .
+ Biết số cà chua ở thửa thứ 2 nhiều gấp 3 lần số cà chua ở thửa thứ 1.
+ Vậy số kilôgam cà chua ở thửa thứ 2 bằng số kilôgam cà chua ở thửa thứ 1 nhân với 3.
Tìm số cà chua ở hai thửa ruộng ?
Biết số cà chua ở thửa 1 : 127kg
Biết số cà chua ở thửa thứ 2 : (127x 3) kg
Vậy số cà chua ở hai thửa ruộng bằng tổng số kilôgam cà chua ở hai thửa ruộng.
Thực hiện cách giải và trình bày:
Giáo viên cho học sinh thực hiện các phép tính trước ở ngoài nháp sau đó trình bày bài giải hoặc viết câu lời giải và phép tính tương ứng, thực hiện phép tính, viết kết quả.
Số kilôgam cà chua thu hoạch ở thửa ruộng thứ hai là :
127 x 3 = 381 (kg)
Số kilôgam cà chua thu hoạch ở hai thửa ruộng là :
127 + 381 = 508 (kg)
Đáp số: 508 kg .
Kiểm tra bài giải:
Kiểm tra tóm tắt, câu lời giải, phép tính, bằng cách đọc lại, làm lại phép tính
- Tổ chức rèn kĩ năng giải toán
+ Sau khi học sinh đã biết cách giải toán (có kĩ năng giải toán), để định hình kĩ năng ấy, giáo viên rèn kĩ năng giải toán cho học sinh. Rèn kĩ năng giải toán, nghĩa là cho học sinh vận dụng kĩ năng vào giải các bài toán khác nhau về hình thức. Giáo viên có thể rèn kĩ năng từng bước hoặc tất cả các bước giải toán.
Ví dụ : Rèn kĩ năng tìm hiểu nội dung bài toán bằng các thao tác:
+ Đọc bài toán (đọc to, đọc nhỏ, đọc thầm, đọc bằng mắt).
+ Tìm hiểu một số từ, thuật ngữ quan trọng để tìm hiểu nội dung của các bài toán cụ thể ở sách giáo khoa.
Tóm lại để giải bài toán có lời văn học sinh cần nắm các yếu tố sau.
Tìm hiểu bài toán:
Bài toán cho biết gì?
Bài toán hỏi gì? (Tức là bài toán đòi hỏi phải tìm gì?)
Giải bài toán:
- Thực hiện phép tính để tìm điều chưa biết nêu trong câu hỏi
- Trình bày bài giải:
+ Nêu câu lời giải
+ Phép tính để giải bài toán
+ Đáp số
2. Khả năng áp dụng:
2.1. Thời gian áp dụng hoặc thử nghiệm có hiệu quả:
Sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã vận dụng vào việc dạy học toán có lời văn cho học sinh lớp 3 do mình phụ trách từ tháng 9/ 2012 đến nay. Qua một thời gian áp dụng sáng kiến trên học sinh lớp 3A của tôi đã có tiến bộ rõ rệt trong giải toán có lời văn nói riêng và trong môn toán nói chung. Các em không còn ngại khi gặp bài toán có lời văn nữa mà còn ham thích giải toán có lời văn cũng như biết tìm ra được nhiều cách giải khác nhau trong một bài toán có lời văn, học sinh nắm vững cấu trúc và phương pháp của từng dạng toán đã học, biết trình bày lời giải một cách chính xác, ngắn gọn.
2.2. Có khả năng thay thế giải pháp hiện có:
Những giải pháp trên có thể vận dụng trong các tiết học toán, đặc biệt là dạy các bài toán có lời văn, giúp học sinh nắm chắc cách giải, tạo sự hứng thú, yêu thích học toán, nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.
2.3 Khả năng áp dụng ở đơn vị hoặc trong ngành:
- Kết quả nắm bắt kiến thức của học sinh được nâng lên rõ rệt.
- Những giải pháp trên phát huy được tính tích cực, chủ động tìm hiểu kiến thức của học sinh, các em có hứng thú thi đua học tập.
- Đề tài được áp dụng rộng rãi cho tất cả các đối tượng học sinh trong lớp, đặc biệt là các em học sinh yếu, học sinh chưa bền vững về kiến thức.
Sau khi thực hiện và áp dụng các giải pháp trên, kết quả đạt được là học sinh đã thích học môn toán nói chung và các bài toán có lời văn nói riêng. Đặc biệt các em thực hiện giải các bài toán có lời văn một cách dễ dàng, không còn lo sợ khi gặp dạng toán này nữa.
3. Lợi ích kinh tế - xã hội:
Qua quá trình áp dụng giải pháp, bản thân tôi nhận thấy nhiều học sinh làm thành thạo dạng toán này, chất lượng giải toán có lời văn từng bước được cải thiện và nâng cao, góp phần kích thích ý thức học tập của học sinh.
í Qua ba năm tiến hành thực nghiệm trên đối tượng là học sinh lớp 3A trường Tiểu học số 2 Hoài Hảo, kết quả như sau:
Năm học
Sĩ số
2012-2013
Dạy học thông thường
2013-2014
Dạy học theo SKKN
2014-2015
Dạy học theo SKKN
2015-2016
Dạy học theo SKKN
C.KẾT LUẬN
1. Những điều kiện kinh nghiệm áp dụng, sử dụng giải pháp.
- Đi từ bài dễ đến bài khó để các em dễ nắm bắt kiến thức hơn.
- Chia loại toán có lời văn này thành các dạng toán nhỏ.
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh nắm được phương pháp giải từng dạng của bài toán có lời văn.
- Tìm các bài toán điển hình cho dạng đó để hướng dẫn các em tìm ra phương pháp giải chung.
- Giáo viên giúp cho học sinh lập được kế hoạch giải các bài toán cụ thể.
- Tuỳ theo tình hình thực tế của lớp, giáo viên có thể thông qua việc dạy học toán để khắc sâu kiến thức.
2. Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp.
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy, lấy học sinh làm trung tâm cần thiết, theo hướng đổi mới hiện đại hoá hiện. Học sinh chủ động trong các hoạt động, giáo viên chỉ hướng dẫn giúp đỡ các em. Đối với học sinh yếu giáo viên cần ân cần giúp đỡ, nhắc nhở, khen ngợi kịp thời. Khi giảng dạy luôn theo hướng đổi mới lấy học sinh làm trung tâm, học sinh học theo hướng tích cực. Với việc thực hiện chương trình như hiện nay thì kinh nghiệm này có thể vận dụng rộng rãi ở tất cả các lớp và các đối tượng học sinh.
3. Đề xuất kiến nghị.
Qua quá trình nghiên cứu và tổ chức thực hiện sáng kiến, để dạy giải toán có lời văn ở lớp 3 nói riêng và giải toán có lời văn trong chương trình toán Tiểu học nói chung đạt kết quả cao bản thân tôi có một số kiến nghị và đề xuất như sau:
3.1.Đối với Giáo viên:
Để việc dạy học có kết quả, cần đảm bảo tính khoa học, chính xác và tính sư phạm, đòi hỏi mỗi giáo viên không ngừng tự học, tự bồi dưỡng, tìm hiểu, nghiên cứu về nội dung, phương pháp dạy học toán, tự hoàn thiện và nâng cao những tri thức cần thiết, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, biết phát huy năng lực tiếp thu của học sinh và động viên tinh thần học tập của các em kịp thời đúng lúc, chuẩn bị đồ dùng dạy học phù hợp nội dung bài học. Tránh tạo mặc cảm yếu kém ở các em mà bằng mọi cách phải tạo được niềm tin ở khả năng mình. Ngoài ra người giáo viên phải thật sự thương yêu và gần gũi các em, luôn tìm phương pháp giảng dạy hết sức cụ thể, ngắn gọn để các em dễ nắm, dễ nhớ, dễ làm. Chú trọng rèn kỹ năng đọc viết và kỹ thuật tính cho các em càng nhiều càng tốt.
Người giáo viên cần phải nắm vững nội dung chương trình, bản chất của bài toán, dạng toán, mối tương quan giữa các dữ kiện của bài toán. Huy động được những kiến thức vốn có của học sinh để tự các em chiếm lĩnh được nội dung kiến thức của bài học một cách độc lập, phát huy vai trò hoạt động cá nhân của học sinh trong quá trình giải toán.
Tổ chức học sinh luyện tập theo từng mức độ dễ, khó khác nhau nâng dần khả năng phát triển của các bài toán, rèn phương pháp suy nghĩ độc lập, tự chủ, tư duy sáng tạo. Đưa ra những bài toán có nội dung giải quyết các vấn đề gắn liền với thực tiễn để gây hứng thú cho học sinh trong quá trình giải toán. Khi sử dụng sáng kiến kinh nghiệm đặt yêu cầu cao đối với công tác dạy học, chất lượng được nâng lên rõ rệt và hạn chế rất nhiều số lượng học sinh yếu ở nội dung này, chất lượng giải toán có lời văn đạt hiệu quả rõ rệt.
3.2. Đối với học sinh:
Cần chuẩn bị đầy đủ sách giáo khoa và các dồ dùng học tập.
Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Nếu như sáng kiến kinh nghiệm trên được phổ biến và được thực hiện ở các khối lớp thì chất lượng bộ môn còn được cải thiện nhiều hơn và như vậy sáng kiến kinh nghiệm có hiệu quả thực tế cao hơn.
² Người giáo viên phải kiên trì vượt qua những khó khăn “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Luôn tham gia học hỏi trau dồi kinh nghiệm. “Thầy dạy tốt trò học tốt”. Do đó người giáo viên cần nắm vững phương pháp giảng dạy. Chuẩn bị tốt cho tiết dạy và áp dụng một cách nhuần nhuyễn linh hoạt. Giáo viên phải luôn quan tâm giúp đỡ học sinh yếu, uốn nắn sửa sai kịp thời động viên khích lệ học sinh “Vừa học vừa chơi, vừa chơi vừa học”. Bên cạnh cần có sự thống nhất trong tổ chuyên môn, tích cực tham gia chuyên đề do tổ, trường tổ chức nhằm góp phần nâng cao chất lượng.
Hoài Hảo, ngày 15 tháng 10 năm 2015
Người viết
Lê Thị Thùy Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_chat_luong_giai_toan_co_loi_van_9493.doc