Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên

Trường Đại học Khoa học được thành lập đến nay đã được 10 năm. Trải qua 10 năm phát triển

trường đã không ngừng phát triển và lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Trường có tổng số

295 cán bộ giáo viên trong đó có 202 cán bộ biên chế, 93 cán bộ viên chức hợp đồng. Trường đào

tạo nguồn nhân lực cho xã hội ở các trình độ Cử nhân, Thạc sĩ và Tiến sĩ. Đến nay trường đã có 01

ngành đào tạo Tiến sĩ, 03 ngành đào tạo Thạc sĩ, 17 ngành đào tạo đại học. Để xây dựng trường

Đại học Khoa học thành một trường trọng điểm của vùng trung du miền núi phía Bắc và trở thành

một trường đa ngành, đa cấp đòi hỏi trường phải nỗ lực hơn nữa để có thể huy động tất cả nguồn

lực trong xã hội. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính là một trong những hoạt động quan trọng bậc

nhất giúp nhà trường khai thác tối đa nguồn tài chính cho sự nghiệp giáo dục đào tạo đồng thời sử

dụng nguồn tài chính đó một cách hiệu quả nhất

pdf6 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 10/05/2022 | Lượt xem: 293 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thu Hằng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 285 - 290 285 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Nguyễn Thu Hằng*, Lưu Thái Bình Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Trường Đại học Khoa học được thành lập đến nay đã được 10 năm. Trải qua 10 năm phát triển trường đã không ngừng phát triển và lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Trường có tổng số 295 cán bộ giáo viên trong đó có 202 cán bộ biên chế, 93 cán bộ viên chức hợp đồng. Trường đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội ở các trình độ Cử nhân, Thạc sĩ và Tiến sĩ. Đến nay trường đã có 01 ngành đào tạo Tiến sĩ, 03 ngành đào tạo Thạc sĩ, 17 ngành đào tạo đại học. Để xây dựng trường Đại học Khoa học thành một trường trọng điểm của vùng trung du miền núi phía Bắc và trở thành một trường đa ngành, đa cấp đòi hỏi trường phải nỗ lực hơn nữa để có thể huy động tất cả nguồn lực trong xã hội. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất giúp nhà trường khai thác tối đa nguồn tài chính cho sự nghiệp giáo dục đào tạo đồng thời sử dụng nguồn tài chính đó một cách hiệu quả nhất. Từ khoá: Cơ chế, quản lý, tài chính, kinh phí, giải pháp ĐẶT VẤN ĐỀ* Trong một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu thì cơ chế quản lý tài chính là rất quan trọng, nó quyết định đến sự phát triển của đơn vị đó. Mặc dù vậy quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu luôn bộc lộ những bất cập lớn như về trình độ năng lực cán bộ quản lý, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ thanh kiểm tra trong đơn vị, quyết toán thu chi ngân sách, chi trả tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm Trước những bất cập đó hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính là vấn đề hết sức quan trọng. Trong những năm qua trường Đại học Khoa học luôn quan tâm và chú trọng đến công tác quản lý tài chính của trường. Mặc dù nhiều năm qua công tác tài chính của trường được Đại học Thái Nguyên đánh giá tốt, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC - ĐH THÁI NGUYÊN Tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Khoa học. Đội ngũ cán bộ tài chính - kế toán của trường có trách nhiệm hết sức quan trọng trong việc tham mưu cho Nhà trường trong công tác quản lý tài chính. Phòng Kế hoạch - Tài chính * Tel: 0912 108538, Email: thuhangdhkh@yahoo.com của trường hiện có 7 người (có 1 tiến sỹ, 1 thạc sỹ, 5 cử nhân) trong đó có 1 kế toán trưởng kiêm trưởng phòng, 1 phó phòng. Trong phòng hầu hết mỗi một cán bộ kế toán vẫn phải kiêm từ 2-3 công việc. Trường Đại học Khoa học áp dụng chính sách thu – chi tài chính thống nhất: thu – chi qua một đầu mối do Phòng Kế hoạch - Tài chính đảm nhiệm. Công tác kế toán và quyết toán ngân sách phải được thực hiện thống nhất theo quy định về chứng từ thu chi ngân sách, mục lục ngân sách Nhà nước, hệ thống tài khoản, sổ sách, biểu mẫu báo cáo và đối tượng sử dụng ngân sách. Nội dung quản lý tài chính tại trường Đại học Khoa học Quản lý nguồn thu Cùng với sự phát triển của Trường, ngân sách nhà nước cấp cho giáo dục – đào tạo, nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho trường Đại học Khoa học cũng tăng lên đặc biệt là năm 2009 (Bảng 1). Nguồn Ngân sách Nhà nước cấp cho đào tạo sau đại học và lĩnh vực nghiên cứu khoa học tăng đáng kể qua các năm, ngược lại nguồn kinh phí cấp chi thường xuyên cho đào tạo đại học tăng mạnh năm 2009 so với 2008 là 40,11%, các năm sau đó tỷ lệ tăng này giảm rõ rệt (năm 2010 so với năm 2009 chỉ tăng 3,20%, năm 2011 so với năm 2010 tăng 7,71%). Nguyễn Thu Hằng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 285 - 290 286 Bảng 1: Nguồn tài chính của trường Đại học Khoa học 2008 – 2011 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 1. Nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cấp (N.đ) 4.964.785 7.679.170 7.700.699 8.414.186 Tỷ lệ tăng qua các năm (năm sau so với năm trước) (%) - 54,67 00,28 9,27 2. Nguồn thu ngoài ngân sách Nhà nước (N.đ) 5.301.015 8.482.364 15.642.251 25.753.641 Thu từ học phí chính quy (N.đ) 2.919.940 4.541.855 8.493.476 14.191.767 Thu từ học phí phi chính quy (N.đ) 2.338.370 3.885.110 6.917.730 10.897.890 LPTS (N.đ) 24.975 34.495 82.590 58.512 Thu khác (N.đ) 17.730 20.904 148.455 605.472 Tỷ lệ tăng qua các năm (năm sau so với năm trước) (%) 60,00 84,40 64,64 3. Tổng nguồn tài chính (N.đ) 10.265.800 16.161.534 23.342.950 34.167.827 Tỷ lệ tăng qua các năm (năm sau so với năm trước) (%) 57,43 44,44 46,37 (Nguồn: Báo cáo tài chính Trường Đại học Khoa học giai đoạn 2008 – 2011) Bảng 2: Cơ cấu chi nguồn ngân sách Nhà nước của trường Đại học Khoa học giai đoạn 2009 -2011 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Lượng (tr đ) Tỷ lệ (%) Lượng (tr đ) Tỷ lệ (%) Lượng (tr đ) Tỷ lệ (%) Chi thanh toán cho cá nhân 5.131 71,41 5.376 69,91 6.398 74,57 Chi cho các nghiệp vụ chuyên môn 1.819 25,32 2.023 26,31 2.127 24,79 Chi mua sắm sửa chữa tài sản 200 2,78 122 1,59 0 0,00 Chi khác 35 0,49 169 2,19 54 0,63 Tổng chi 7.186 100 7.689 100 8.580 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính Trường Đại học Khoa học giai đoạn 2009 – 2011) Kinh phí ngân sách cấp cho đào tạo sau đại học tăng khá cao đặc biệt là năm 2009 so với năm 2008 tăng 175,1%. Năm 2010 so với năm 2009 tăng 103,65% Bên cạnh nguồn ngân sách Nhà nước thì các nguồn thu khác của trường cũng tăng đáng kể đặc biệt là nguồn thu từ học phí chính quy và phi chính quy của trường tăng nhanh qua 2 năm 2010 và 2011, góp phần cho các hoạt động chăm lo đời sống cán bộ, giảng viên công nhân viên và sinh viên trong Nhà trường được đẩy mạnh tốt hơn. Đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ viên chức trong trường từng bước được cải thiện. Quản lý chi, cân đối tài chính * Chi từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp Nguồn ngân sách Nhà nước chủ yếu được trường sử dụng cho các khoản chi thường xuyên, trực tiếp gắn với quá trình giảng dạy và học tập, bao gồm các khoản mục sau: Chi cho cá nhân, chi cho các nghiệp vụ chuyên môn, chi khác. Nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp trong những năm qua trường Đại học Khoa học chủ yếu là chi thanh toán cho cá nhân sau đó đến chi phí cho nghiệp vụ chuyên môn, chi phí sửa chữa và chi phí khác chiếm một phần nhỏ không đáng kể trong tổng chi ngân sách của nhà . Điều đó chứng tỏ nhà trường đã chú trọng và quan tâm rất lớn vào đời sống của cán bộ giáo viên và việc đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo về mặt chuyên môn nghiệp vụ. Việc chi trả lương cho cán bộ công chức và lao động hợp đồng vẫn theo hệ thống thang bảng lương hành chính sự nghiệp. Chi cho nghiệp vụ chuyên môn tuy có tăng nhưng có những bước chuyển biến đáng kể.Việc mua giáo trình, tài liệu và các trang thiết bị phục vụ giảng dạy được giao cho Phòng công nghệ thông tin và thư viện đảm nhiệm nên còn nhiều bất cập. Vì vậy, tình trạng chung là học chay, dạy chay do tài liệu, Nguyễn Thu Hằng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 285 - 290 287 các trang thiết bị không đủ và không phù hợp, dẫn đến chất lượng đào tạo không được cải thiện. Các khoản chi cho mua sắm cơ sở vật chất tuy đã được chú trọng, nhưng vẫn chưa đáp ứng được sự gia tăng về quy mô đào tạo. * Chi từ nguồn ngoài ngân sách Nhà nước Ngoài nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, trường Đại học Khoa học còn huy động thêm từ các nguồn học phí, lệ phí của người học, lệ phí tuyển sinh, các khoản thu từ đào tạo tại chức, đào tạo liên thông, các loại dịch vụ và các nguồn thu khác. Nguồn kinh phí này chủ yếu phục vụ cho các khoản chi như: Chi lương cho cán bộ hợp đồng, chi nộp vốn đối ứng, chi hợp đồng mời giảng, tăng cường cơ sở vật chất: mua sắm và sửa chữa, hỗ trợ việc biên soạn giáo trình, hỗ trợ quản lý chuyên môn, hành chính, đoàn thểChi nộp đối ứng, chi nộp các hoạt động chung cho Đại học Thái Nguyên. Các khoản chi trên Nhà trường đã quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của trường và được thông qua tại hội nghị cán bộ viên chức hàng năm nhưng trong quy chế chi tiêu nội bộ của Trường còn có một số hạn chế như: Chi hỗ trợ cho việc đi học tập nâng cao trình độ của cán bộ, chi hỗ trợ các bài báo, chi hỗ trợ viết giáo trình, hội thảo cấp khoa và bộ môn còn thấp. Quỹ học bổng khuyến khích học tập được bố trí tối thiểu bằng 15% nguồn thu học phí hệ giáo dục chính quy đối với các trường công lập theo quy định của nhà nước, mức chi này là quá cao trong khi nhà trường phải chi rất nhiều khoản từ nguồn thu này. Quản lý tài sản Khối lượng tài sản trong trường ngày càng nhiều, việc quản lý sử dụng đã có nề nếp, tài sản được đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm, được đưa vào sử dụng ngay và có hiệu quả thiết thực trong công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, việc tổ chức quản lý và theo dõi sử dụng vẫn còn chưa chặt chẽ ở một số đơn vị. Hiện tượng thiếu trách nhiệm để mất mát, hư hỏng tài sản vẫn còn xảy ra, việc khai thác tài sản được đầu tư chưa cao (tần suất sử dụng thấp) trong khi một số đơn vị khác lại có nhu cầu sử dụng. Nhằm khắc phục tình trạng trên và đưa công tác quản lý tài sản đi vào nề nếp, nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý của các đơn vị, trường Đại học Khoa học đã tách Bộ phận Quản trị phục vụ thuộc phòng Tổng hợp thành Phòng Quản trị Phục vụ và ban hành Quy định quản lý, sử dụng tài sản áp dụng trong phạm vi của Nhà trường. Phòng Quản trị - Phục vụ với chức năng quản lý về tài sản chung trong trường phải phối hợp với các đơn vị kiểm tra định kỳ về tình hình quản lý và sử dụng tài sản, hiệu suất sử dụng tài sản, đặc biệt là phòng thí nghiệm và các trang thiết bị đắt tiền. Thống kê và báo cáo kịp thời về hiện trạng tài sản trong trường khi Ban Giám hiệu yêu cầu hoặc báo cáo cấp trên, các Bộ, Ngành có liên quan. Tham mưu và đề xuất Ban Giám hiệu về đầu tư mua sắm, về xử lý tài sản tại các đơn vị. Bảng 3: Cơ cấu chi nguồn ngoài ngân sách Nhà nước của trường Đại học Khoa học giai đoạn 2009 - 2011 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Lượng (tr đ) Tỷ lệ (%) Lượng (tr đ) Tỷ lệ (%) Lượng (tr đ) Tỷ lệ (%) Chi thanh toán cho cá nhân 3.124 49,61 6.795 49,30 9.450 49,56 Chi cho các nghiệp vụ chuyên môn 1.845 29,30 2.110 15,31 3.640 19,09 Chi mua sắm sửa chữa tài sản 0 0,00 51 0,37 32 0,17 Chi khác 1.328 21,08 4.826 35,02 5.947 31,19 Tổng chi 6.297 100 13.781 100 19.068 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính trường Đại học Khoa học giai đoạn 2009 – 2011 ) Nguyễn Thu Hằng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 285 - 290 288 Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí Tất cả các khoản thu trong nhà trường đều phải nộp về Phòng Kế hoạch -Tài chính, có phiếu thu hoặc biên lai hợp lệ, lưu và trả cho người nộp. Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải toàn bộ chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định hiện hành, Nhà trường xác định phần chênh lệch thu chi (Tổng thu - Tổng chi) để trích lập các quỹ. Việc phân phối chênh lệch thu chi của trường khá hợp lý và phù hợp với quy định của Nghị định 43/NĐ-CP ngày 25/04/4006 về “chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu”. Tuy nhiên chênh lệch thu chi qua các năm không nhiều, do đó việc trích lập các quỹ chưa thể đảm bảo được việc cải thiện đời sống cán bộ công nhân, đồng thời làm hạn chế nguồn tài chính chi cho việc xây dựng các công trình phúc lợi và thực hiện các hoạt động phúc lợi tập thể của trường. MỘT SỐ GIẢI Ý KIẾN HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Giải pháp về tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý tài chính Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính: Nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài chính kế toán. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý là một trong những nhân tố quan trọng có ý nghĩa đến việc thực hiện thành công công tác quản lý tài chính đối với nhà trường. Chính vì vậy Nhà trường phải thường xuyên đánh giá, phân loại đội ngũ cán bộ quản lý của từng đơn vị để từ đó tiến hành xây dựng quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ một cách chủ động. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tài chính: Với cơ chế quản lý tài chính tự chủ, bên cạnh những yếu tố tích cực tác động đến sự phát triển của Trường, còn không ít yếu tố tiêu cực tác động đến quá trình hoạt động sự nghiệp, đến việc quản lý tài sản và tình hình sử dụng kinh phí. Vì vậy, công tác kiểm tra tài chính trong nội bộ đơn vị càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý và nguồn nhân lực Nâng cao trình độ quản lý: Yêu cầu về quản lý tài chính đòi hỏi ngày càng cao nhất là trong công tác quản lý tài chính giáo dục và đào tạo. Trường Đại học Khoa học nhanh chóng ổn định tổ chức, kiện toàn bộ máy quản lý trường Đại học Khoa học theo hướng gọn nhẹ và tác nghiệp hiệu quả để tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các yêu cầu sau đây: Tuyển dụng và xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ quản lý tài chính, tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên cho đội ngũ kế toán, chủ tài khoản và cán bộ quản lý để cập nhật những chế độ chính sách mới, trao đổi về nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực quản lý tài chính giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Trường Đại học Khoa học cần tổ chức và tích cực cho cán bộ làm công tác quản lý tài chính, kế toán của đơn vị thường xuyên tham gia các lớp tập huấn để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, kịp thời nắm bắt được những chủ trương chính sách mới của Đảng và Nhà nước trên các lĩnh vực quản lý tài chính và hạch toán kế toán. Đồng thời các thông tư của các cơ quan quản lý Nhà nước cần được thể chế hoá cho phù hợp với mô hình trường Đại học Khoa học vận dụng và triển khai có hiệu quả. Giải pháp về quy trình nghiệp vụ quản lý Giải pháp về quản lý nguồn thu và tăng thu Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học, tạo điều kiện để tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế. Tích cực thực hiện hoặc tham gia thực hiện các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, trong đó có những dự án lớn như dự án giáo dục đại học, dự án đào tạo nguồn nhân lực, công nghệ thông tin từ các nguồn tài trợ, viện trợ, vay của tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân trong nước hoặc nước ngoài. Tăng cường các nguồn thu khác: Nguồn vốn vay từ các tổ chức quốc tế và từ quỹ nâng cao chất lượng giáo dục đại học; Nguồn hợp tác phát triển với các nước; Nguồn thu hoạt động nghiên cứu khoa học, triển khai công nghệ, Nguyễn Thu Hằng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 285 - 290 289 tư vấn dịch vụ; Nguồn tài trợ và các nguồn thu khác. Giải pháp về quản lý nguồn chi Đổi mới cơ cấu chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu của nhà trường. Tăng cường đầu tư cho xây dựng cơ bản, cho hệ thống cơ sở vật chất phòng thí nghiệm. Ưu tiên dành nguồn kinh phí chi một cách hợp lý cho công tác giảng dạy, đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, công tác biên soạn giáo trình, thanh tra khảo thí và đảm bảo chất lượng, nghiên cứu khoa học, hôi thảo cấp khoa và bộ môn, hỗ trợ cho cán bộ đi học tập nâng cao trình độ Chú ý tới chi nâng cao đời sống thu nhập cho cán bộ viên chức Một số giải pháp bổ trợ Hoàn thiện chế độ báo cáo kế toán - thống kê Hoàn thiện chế độ báo cáo kế toán - thống kê nhằm nâng cao chất lượng các thông tin, đưa công tác kế toán, kế hoạch của nhà trường vào nề nếp, đáp ứng đầy đủ, chính xác, kịp thời các yêu cầu về cung cấp thông tin tài chính nhằm phục vụ đắc lực cho công tác quản lý chỉ đạo, điều hành của Nhà trường nói riêng, Bộ Giáo dục và Đào tạo nói chung. Cần thể cụ thể hoá các thông tư, chỉ thị, chính sách của Nhà nước về các chế độ báo cáo - thống kê cho phù hợp với mô hình quản lý tài chính tại trường Đại học Khoa học – Đại họcThái Nguyên, để các đơn vị trực thuộc thực hiện một cách thống nhất. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và hệ thống thông tin quản lý * Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật : Tăng cường đầu tư ngân sách Nhà nước để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng học tập cho Nhà trường. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các cá nhân, các tổ chức giúp đỡ phát triển giáo dục - đào tạo. * Tăng cường hệ thống thông tin quản lý: Phần mềm thu học phí cần phải được hoàn thiện hơn. Cần phải nâng cấp và cập nhật phần mềm kế toán mới, trang bị phần mềm quản lý tài sản cho công tác quản lý tài sản của Nhà trường. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trường Đại học Khoa học là một trong những trường thành viên non trẻ thuộc Đại học Thái Nguyên. Mục tiêu chung là xây dựng trường Đại học Khoa học trở thành trường đại học có uy tín hàng đầu khu vực miền núi phía Bắc về đào tạo cán bộ trình độ đại học và sau đại học các ngành khoa học cơ bản. Một trong những yếu tố để các trường Đại học có thể đứng vững và phát triển thì phải có nền tài chính đủ mạnh và phải tự chủ về vấn đề tài chính. Trong giai đoạn 2009-2011, trường Đại học Khoa học đã quản lý tốt các nguồn kinh phí, các quỹ, đảm bảo chi tiêu kịp thời đúng chế độ chính sách của Nhà nước, không để xảy ra các vi phạm hay thất thoát về tài chính. Các khoản thu đều thu đủ và thu đúng theo quy định của Nhà nước, các khoản chi đảm bảo chấp hành theo Luật Ngân sách, theo dự toán được giao và theo kiểm soát của Kho bạc Nhà nước. Công tác lập dự toán, chế độ chi tiêu tài chính theo đúng quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường. Nhà trường đã có những chế độ chính sách tài chính tích cực trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của trường, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ giảng dạy như quan tâm hỗ trợ đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ, đầu tư cơ sở vật chất, phòng học, phòng thí nghiệm. Hàng năm nhà trường đã thực hiện công khai tài chính, tích cực thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý tài chính, tài sản, vật tư TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011 của Trường Đại học Khoa học [2]. Kế hoạch phát triển trường Đại học Khoa học giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn đến năm 2020. [3]. Nguyễn Thị Thành Vinh ( 2010 ), Hoàn thiện quản lý tài chính tại Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên. Luận văn Thạc sĩ kinh tế [4]. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Nguyễn Thu Hằng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 285 - 290 290 SUMMARY SOME SOLUTIONS TO COMPLETE THE FINANCIAL MANAGING MECHANISM IN COLLEGE OF SCIENCES – THAI NGUYEN UNIVERSITY Nguyen Thu Hang*, Luu Thai Binh College of Sciences - TNU College of Sciences was formed 10 years ago. For over 10 years of development, the College has incessantly developed and enlarged in both quantity and quality. The College staff consists of 295 people. Among them, there are 202 people getting paid of national budget, 93 unofficial people. The College supports the human resource for society at Bachelor, Master and Doctoral degrees. In 2011, College of Sciences - Thai Nguyen University has 01 major in Doctoral degree, 03 majors in master degree and 17 majors in Bachelor degree.To develop College of Sciences into a major field of the Northern midland and mountainous area and become a multi disciplinary, multi-level college must require more effort to mobilize all social resources. Improving the financial managing mechanism is one of the most important activities to help the College exploit maximum financial resources for education and training and also use financial resources in the most efficient way. Key words: mechanism, manage, financial, funding, solution * Tel: 0912 108538, Email: thuhangdhkh@yahoo.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_y_kien_nham_hoan_thien_co_che_quan_ly_tai_chinh_tai_t.pdf