Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh một tư pháp quốc tế
Xung đột pháp luật và giải quyết xung đột pháp luật trong tư pháp quốc tế
19 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Một số vấn đề về tư pháp quốc tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾĐối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh một tư pháp quốc tếXung đột pháp luật và giải quyết xung đột pháp luật trong tư pháp quốc tếNgười thực hiện:Trương Thùy LinhTrần Thị Ngọc Linh Do những khác biệt cơ bản giữa các nước nên pháp luật của các nước không giống nhau. Vì thế khi có sự xung đột pháp luật giữa các quốc gia cần phải có luật chung giải quyết xung đột để giao lưu dân sự giữa các quốc gia phát triển.I.Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh một tư pháp quốc tế- Là những quan hệ phát sinh trong đời sống giữa giữa công dân, pháp nhân của các nước khác nhau với nhau.1.1/ Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế:Đối tượng điều chỉnh của tư pháp là những quan hệ phát sinh trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống có yếu tố nước ngoài. Yếu tố nước ngoài của quan hệ do tư pháp điều chỉnh thể hiện ở chỗ một bên tham gia vào các mối quan hệ này là người mang quốc tịch nước ngoài hay có nơi cư trú đóng ở các nước khác nhau hoặc khách thể của quan hệ này là vật (tài sản) nằm ở nước ngoài, hoặc những sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi quan hệ xảy ra ở nước ngoài đối với một trong số các bên đương sự.* Quan hệ tư pháp quốc tếQuan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, có yếu tố nước ngoài phát sinh do tư pháp quốc tế điều chỉnh thì trở thành quan hệ tư pháp quốc tế.Các yếu tố của quan hệ tư pháp quốc tế: chủ thể, khách thể và nội dung.Chủ thểKhách thểNội dungCông dân, pháp nhân thuộc các nước khác nhau có năng lực pháp lí và năng lực hành viNhà nước là chủ thể đặc biệtVật trong quan hệ mua bán, quan hệ thừa kếHành vi trong quan hệ chuyên chở, dịch vụ, quyền tác giả, danh dựUy tín trong quan hệ nhân thân phi tài sảnQuyền lợi và ý nghĩa của các chủ thể được quy định trong quan hệ đóQuyền của chủ thể này tương đương với nghĩa vụ của chủ thể kia2.2/ Phương pháp điều chỉnh của tư pháp quốc tế:Là biện pháp tác động đến cách cư xử của các chủ thể, nhằm hướng tới các hành vi, các quan hệ của họ phát triển theo 1 chiều hướng nhất định.Là việc thông qua các quy phạm pháp luật ấn định quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự, cũng như các hình thức chế tài áp dụng trong những trường hợp vi phạm.=> Định nghĩa: Tư pháp quốc tế là một hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự, thương mại, hôn nhân gia đình, tố tụng dân sự giữa công dân và pháp nhân của các nước khác nhau với nhau.II.Xung đột pháp luật và giải quyết xung đột pháp luật2.1 Khái niệm và nguyên nhân của xung đột pháp luật:Khái niệm:Xung đột pháp luật là hiện tượng pháp lý trong đó hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng tham gia vào điều chỉnh một quan hệ tư pháp quốc tế mà nội dung điều chỉnh trong mỗi hệ thống pháp luật khác nhau. Xung đột pháp luật là một hiện tượng đặc thù của tư pháp quốc tếb) Nguyên nhân:Do mỗi nước có điều kiện cơ sở hạ tầng khác nhau, bởi vậy pháp luật của các nước được xây dựng trên các nền tảng đó cũng có sự khác nhauMỗi nước có các điều kiện khác nhau về chính trị, kinh tế - xã hội phong tục tập quán, truyền thống lịch sử Do không có quy phạm pháp luật thống nhất điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoàiHình thành xung đột pháp luậtVÍ DỤ:Một nam công dân Việt Nam muốn kết hôn với một nữ công dân Anh. Lúc này, những vấn đề cần giải quyết là gì?Những vấn đề cần giải quyết là luật pháp nước nào sẽ điều chỉnh quan hệ hôn nhân này hay nói chính xác hơn là họ sẽ tiến hành các thủ tục kết hôn theo luật nước nào.Giả sử, hai công dân này đều thỏa mãn các điều kiện về kết hôn của pháp luật Anh và Việt Nam, lúc đó, vấn đề chọn luật nước nào không còn quan trọng. Bởi vì, luật nào thì họ cũng được phép kết hôn. Nhưng, nếu nam công dân Việt Nam mới chỉ 19 tuổi, nữ công dân Anh 17 tuổi thì theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình của Việt Nam, cả hai đều chưa đủ độ tuổi kết hôn. (Điều 9, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định độ tuổi kết hôn với nam – 20 tuổi, nữ - 18 tuổi)Trong khi đó, luật hôn nhân của Anh thì quy định độ tuổi được phép kết hôn đối với nam và nữ là 16 tuổi. Như vậy, đều về độ tuổi được phép kết hôn nhưng pháp luật của cả hai quốc gia đều hiểu không giống nhau. Đây chính là xung đột pháp luật. 2.2 Các mặt biểu hiện của xung đột pháp luậtXung đột pháp luật về quyền thừa kếXung đột pháp luật về các hợp đồng thương mại quốc tếXung đột pháp luật về hôn nhân và gia đìnha)Xung đột pháp luật về các hợp đồng thương mại quốc tếĐược biểu hiện ở các điểm sau:Xung đột về hình thức hợp đồngXung đột về địa vị pháp lí của các bên đương sự trong hợp đồngXung đột về nội dung hợp đồngb)Xung đột về quyền thừa kế:Vì có sự khác nhau trong nội dung về vấn đề thừa kế của các hệ thống luật thể hiện trong pháp luật của mỗi nước.Theo pháp luật các nước XHCN, vợ với chồng, con đẻ cũng như con nuôi, nam với nữ đều bình đẳng với nhau trong quan hệ thừa kế.Theo luật các nước TBCN, nữ không được bình đẳng với nam trong quan hệ thừa kế.Luật được áp dụng cho quan hệ thừa kế ở các nước cũng khác nhau. c)Xung đột pháp luật về hôn nhân và gia đìnhLuật pháp về hôn nhân và gia đình của các nước có quy định khác nhau về nội dung. Chính vì sự khác nhau đó nên khi phát sinh quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì đặt ra vấn đề chọn luật nào để áp dụng→xung đột pháp luật.2.3 Phương pháp giải quyết xung đột pháp luậtPhương pháp thống nhất luật thực chấtPhương pháp áp dụng quy phạm xung độtPhương pháp giải quyết xung đột pháp luậta.Phương pháp thống nhất luật thực chất Luật thực chất là luật được đem áp dụng để giải quyết một mối quan hệ cụ thể, dựa vào nó mà giải quyết được quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự.Phương pháp được xây dựng trên cơ sở hệ thống các quy phạm thực chất, trực tiếp giải quyết các quan hệ dân sự quốc tế, điều này có ý nghĩa là nó trực tiếp phân định quyền và nghĩa vụ rõ ràng giữa các bên tham gia.Các quy phạm thực chất thống nhất trong các ĐƯQT, tập quán quốc tế. Các QPTC thống nhất hiện nay chủ yếu có trong ĐƯQT về các lĩnh vực thương mại, hằng hải quốc gia hoặc các lĩnh vực quyền sở hữu công nghiệp: Công ước Becnơ 1886 về bảo vệ quyền tác giả; Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hoá quốc tế. Các QPTC còn được ghi nhận trong các tập quán quốc tế nhất là trong lĩnh vực thương mại và hằng hải quốc tế: Tập hợp các quy tắc tập quán INCOTERMS 2000 về các điều kiện mua bán mua bán hàng hoá quốc tế. Các quy phạm thực chất trong luật của quốc gia ( luật quốc nội): quy phạm thực chất được quy định trong luật đầu tư, luật về chuyển giao công nghệ b. Phương pháp dùng quy phạm xung độtQPXĐ là quy phạm pháp luật trong đó chỉ ra luật nào trong số các luật xung đột được đem áp dụng để giải quyết một loại quan hệ cụ thể.QPXĐ được cơ cấu bởi hai bộ phận: Phạm vi và hệ thuộc. Phạm vi là phần quy định quy phạm xung đột này được áp dụng cho loại quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nào: hôn nhân, thừa kế, hợp đồng Phần hệ thuộc là phần quy định chỉ ra luật pháp nước nào được áp dụng để giải quyết quan hệ pháp luật đã ghi ở phần phạm vi. Phương dùng QPXĐ được hình thành và xây dựng trên nền tảng hệ thống các quy phạm xung đột của quốc gia. Các quốc gia tự ban hành các quy phạm xung đột trong hệ thống pháp luật nước mình để hướng dẫn chọn luật áp dụng để chủ động trong việc điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế trong khi chưa xây dựng được đầy đủ các QPTC thống nhất. Các nước cùng nhau kí kết các ĐƯQT để xây dựng lên các QPXĐ thống nhất. 2.4 Những QPXĐ thường dùng trong tư pháp quốc tếQuy phạm “Luật quốc tịch”Quy phạm “Luật nơi cư trú”Quy phạm “Luật nơi có tài sản”Quy phạm “Luật nơi tiến hành kết hôn”Quy phạm “Luật nơi kí hợp đồng”2.5 Hiện tượng phản chí trong tư pháp quốc tếPhản chí trong tư pháp quốc tế là hiện tượng khi luật của một nước dẫn chiếu một quan hệ cụ thể đến luật nước ngoài để giải quyết những QPXĐ của luật nước ngoài đó lại dẫn chiếu trở lại luật của nước ban đầu.Hiện tượng phản chí được chấp nhận ở đa số các nước. Việc chấp nhận này được quy định thành một quy phạm trong luật hoặc được áp dụng trong thực tiễn tư pháp của các nước.Một số nước như I-ta-li-a, Bra-xin, Hi Lạp phủ nhận hiện tượng nàyTHE END!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_van_de_ve_tu_phap_quoc_te_7029.pptx