Một số vấn đề lí luận về phát triển hạnh phúc và cảm nhận hạnh phúc cho người học trong bối cảnh học đường

Thực tế quan sát cho thấy: Có nhiều người học khỏe mạnh nhưng lại xuất hiện

các rối loạn tâm lí như lo âu, stress, vì các nguyên nhân trong bối cảnh học

đường, ví dụ như chương trình học dày đặc, nhiều áp lực thi cử,. Làm thế nào

để khắc phục được hiện trạng này và giúp phát triển tối ưu cho người học cả về

kiến thức lẫn sức khỏe tinh thần? Bài viết này dựa trên phương pháp tra cứu

tài liệu. Nó nhằm tìm hiểu tác động tích cực của hạnh phúc, cảm nhận hạnh

phúc đến người học ở mọi lứa tuổi trong bối cảnh học đường. Đây là cách giúp

vừa tối ưu hóa được thành tựu của người học và cũng giảm bớt các rối loạn

tâm lí có liên quan đến bối cảnh học đường và quan trọng nhất là thúc đẩy

việc xây dựng trường học hạnh phúc cho mọi người.

pdf16 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 18/05/2022 | Lượt xem: 497 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Một số vấn đề lí luận về phát triển hạnh phúc và cảm nhận hạnh phúc cho người học trong bối cảnh học đường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường xung quanh. Thiên nhiên có tác dụng chữa lành và kết nối, đưa não bộ về trạng thái bình yên, hỗ trợ chức năng sinh lí của toàn bộ cơ thể, cải thiện hệ miễn dịch, thực sự thay đổi sóng não, thúc đẩy hành vi xã hội thích ứng, tính vị tha, (Perlmutter, Perlmutter, 2021). Nói cách khác, chương trình giáo dục hướng tới HP và CNHP thật sự cần chú trọng đến 2 giải pháp hữu hiệu liên quan đến thiền định và thiên nhiên vì nhiều lợi ích mà chúng mang đến. IV. BÀN LUẬN Vấn đề rối loạn phi nhận thức liên quan đến sức khỏe tinh thần (lo âu, stress,) mà nguyên nhân đến từ bối cảnh học đường là thực trạng nhức nhối của Việt Nam. Giáo dục nước ta có thể thực hiện tốt chức năng học thuật, dạy kiến thức nhưng cũng góp phần gây ra một số rối loạn phi nhận thức cho người học. Do đó, việc cải cách và thay đổi giáo dục là điều cần thiết để đảm bảo cả hiệu quả học thuật lẫn sứ tinh thần (HP, CNHP) của người học. Bởi lẽ các kết quả nghiên cứu nêu trên đã chứng minh được tác động tối ưu của HP và CNHP lên người học trong tất cả các lĩnh vực của học tập lẫn cuộc sống. Một điều đáng mừng, HP và CNHP có thể phát triển thông qua giáo dục và các chương trình can thiệp phù hợp. Có thể nói, một chương trình giáo dục tập trung vào HP, CNHP của người học lẫn người dạy là điều hoàn toàn khả thi. “Hiện tượng Phần Lan” đã là minh chứng cho điều này. Chỉ trong 2-3 thập niên ngắn ngủi, Phần Lan từ quốc gia lạc hậu, vươn lên thành nền giáo dục hàng đầu thế giới và trở thành hiện tượng mà tất cả đều muốn tìm hiểu. Ba điều kiện chính trong ngữ cảnh học tập của giáo dục Phần Lan là những điều kiện chung (Universal conditions), điều kiện khách 553 quan (Objective conditions) và điều kiện lịch sử xã hội (Socio-historical conditions). Trong đó, những điều kiện chung đề cập đến các điều kiện thể chất và sinh học chung của con người, tình hình thực tế và các rủi ro ước tính tác động đến HP của người học trong quá trình học tập (Hautamäki & Kupiainen, 2014). Nghĩa là, giáo dục Phần Lan đặc biệt chú trọng đến nhu cầu và HP của học sinh. Ngoài ra, Phần Lan còn đề cao chính sách liên quan đến giáo viên: Ngành giáo dục được thiết lập dựa trên tinh thần trách nhiệm và giáo viên toàn quyền tự chủ trong lớp học; tương tác và phối hợp là nguyên tắc cốt lõi thứ hai và cuối cùng là giảm hết mức sức ép đối với giáo viên cũng như yêu cầu rất cao về chất lượng giáo viên (Lê, 2013). Tại Việt Nam, bắt đầu có cơ sở giáo dục đặt nền tảng trên HP như Trường Học HP – Huế, Học viện Eurasia (ELI). Từ năm 1999, Eurasia đã xây dựng 7 trường học và thành lập lớp học chuyên biệt tại Huế cũng như xây dựng và tài trợ nhiều trung tâm dạy nghề và viện dưỡng lão dành cho các cụ bà, góa bụa do chiến tranh. Năm 2018, Eurasia kỉ niệm 20 năm hoạt động tại Việt Nam. Có thể nói rằng các hoạt động của Eurasia xoay quanh 3 trục chính: Quan tâm đến bản thân, quan tâm đến người khác, quan tâm đến thiên nhiên2. Dựa trên các kết quả nghiên cứu, các yếu tố giúp phát triển HP và CNHP có liên quan đến giáo dục, như dành thời gian cho bạn bè, các mối quan hệ; sự tự chủ; lòng biết ơn; chiến lược học tập tích cực; sự tự tin, tin tưởng vào bản thân; trí thông minh cảm xúc Nó khá phù hợp với thuyết của Seligman, đó là CNHP liên quan đến 5 yếu tố có thể đo lường được là Cảm xúc tích cực (Positive emotion), Dấn thân (Engagement), Các mối quan hệ (Relationships), Ý nghĩa và mục đích (Meaning and purpose) và Thành tựu (Accomplishment). Các giáo viên, nhà quản lí có thế sử dụng mô hình lí thuyết này để ứng dụng vào thực tế giảng dạy. Tuy nhiên, cần phải chú ý tính phù hợp với thực tế giảng dạy và từng giai đoạn phát triển của người học. Một trong những hạn chế của đề tài này là chưa đề cập đến các nghiên cứu trong bối cảnh Việt Nam và cũng chưa xét đến các yếu tố xuyên văn hóa và tâm lí học phát triển có ảnh hưởng đến HP và CNHP của người học. 2 Nguồn: https://eurasia-foundation.org/ 554 V. KẾT LUẬN Các nghiên cứu về HP và CNHP cho thấy nó tác động giúp phát triển tối ưu cho người học trong nhiều lĩnh vực học tập lẫn đời sống. Bối cảnh học đường dựa trên nền tảng HP hoàn toàn là điều khả thi, vô cùng lợi ích nên cần tiến hành thực hiện. Nền giáo dục dựa trên HP và CNHP có thể giúp phát triển trọn vẹn cho người học không theo nghĩa xuất sắc trong tất cả các lĩnh vực mà mỗi người sẽ đạt được thành tựu cao nhất theo cách của mình, sống đầy đủ, mãn nguyện cuộc đời của chính mình. Một mô hình giáo dục đáng để học hỏi chính là Phần Lan, chú trọng tập trung vào người học và người dạy; và mọi cá nhân đều xứng đáng thụ hưởng bối cảnh học đường như vậy. BẢNG THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Cảm nhận hạnh phúc CNHP Hạnh phúc HP TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Thích Nhất Hạnh (tái bản 2020). Hạnh phúc: Mộng và Thực, NXB Phương Đông. Phạm Quang Huy (2019). Triết lí tự do của Trang Tử: Suy ngẫm và tham chiếu cho nghiên cứu hành pháp. VNU Journal of Science: Legal Studies, 35, 84-95. Stefan Klein (2014). Sáu tỉ đường đến HP. NXB Thế giới. Lê Thị Quỳnh Nga (2013). Phát triển nghề nghiệp giáo viên trong cải cách giáo dục ở Phần Lan. Tạp chí Quản lý Giáo dục, số 48, tháng 5/2013. Lê Minh Nguyệt, Ngô Thị Hạnh, Nguyễn Phương Linh (2018). Áp lực gây căng thẳng tâm lí ở học sinh trung học cơ sở. Kỉ yếu hội thảo quốc tế học đường lần 6, 404-417. NXB Đại học Sư phạm. Austin Perlmutter, David Perlmutter (2021). Thanh Lọc Não Bộ, 126 -127, 204. NXB Thế Giới. UNICEF Việt Nam (2015). Báo cáo tóm tắt: Sức khỏe tâm thần và tâm lý xã hội của trẻ em và thanh niên tại một số tỉnh và thành phố ở Việt Nam. Nguyễn Thị Vân (2019). Lo âu học đường của học sinh trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án tiến sĩ Tâm lý học, Trường đại học Sư phạm Hà Nội. 555 Tài liệu tiếng Anh Antaramian, S. (2017). The importance of very high life satisfaction for students’ academic success. Cogent Education, March 2017. Bentea, C. C. (2019), Approaches Of Happiness And Well-Being In Psychology. International Multidisciplinary Scientific Conference on the Dialogue between Sciences & Arts, Religion & Education, 257-264. Published by IFIASA. Bourner, T. & Rospigliosi, A. (2014). The importance of scientific research on happiness and its relevance to Higher Education. https://www.researchgate. net/publication/280712188_The_importance_of_scientific_research_on_ happiness_and_its_relevance_to_Higher_Education Clarke, T. (2020). Children’s wellbeing and their academic achievement: The dangerous discourse of ‘trade-offs’ in education. Theory and Research in Education 2020, 18(3) 263-294. Bustamante, G. J., Barco, B. L. D., & Barona, E. G. (2015). Emotional Intelligence And Happiness In The Learning Process. Journal of Learning Styles, 8(15), 91-112. Diener E. & Seligman, M. (2002. Very Happy People. Psychological Science, 13(1):81-4, February 2002. Eger, R. J. & Maridal, J. H. (2015). A statistical meta-analysis of the wellbeing literature. International Journal of Wellbeing, 5(2), 45-74, 45-74. Gutman, L. M. & Vorhaus, J. (2012). The Impact of Pupil Behaviour and Wellbeing on Educational Outcomes. Institute of Education, University of London Childhood Wellbeing Research Centre. Hautamäki, J. & Kupiainen, S.(2014). Learning to learn in Finland: Theory and Policy. Research and Practice. Learning to Learn, 170-194. DOI:10.4324/9780203078044-9 Maddux, J. E. (2018). Subjective Well– Being And Life Satisfaction, 3-4. Routledge. Mertoğlu, M. (2020). Factors Affecting Happiness of School Children. Journal of Education and Training Studies, 8(3), March 2020. Miao, F. F., Koo, M., and Oishi, S. (2013). Subjective well-being. In Susan A. David, Ilona B. Oniwell và Amanda Conley Ayers (biên tập) (2013). The Oxford handbook of Happiness, 135-151. Oxford University Press. Negovan, V. (2010). Dimensions of Students’ Psychosocial Well-Being and Their Measurement: Validation of a Students’ Psychosocial Well Being Inventory. Europe’s Journal of Psychology, 6(2). https://doi.org/10.5964/ ejop.v6i2.186. 556 Nikolaev, B. (2016). Does Higher Education Increase Hedonic and Eudaimonic Happiness? Journal of Happiness Studies, 19, 483-504 (2018). Omar, S., Jain, J., Noordin, F. (2013). Motivation in Learning and Happiness among the Low Science Achievers of a Polytechnic Institution: An Exploratory Study. 6th International Conference on University Learning and Teaching (InCULT 2012). Procedia – Social and Behavioral Sciences 90(2013) 702-711. Pavot, W., Diener, E. (2013). Happiness Experienced: The Science of Subjective Well-Being. In Susan A. David , Ilona B Oniwell và Amanda Conley Ayers (biên tập) (2013). The Oxford handbook of Happiness, 135-151. Oxford University Press. Proctor, C., Linley, P. A., Maltby, J. (2009). Very Happy Youths: Benefits of Very High Life Satisfaction Among Adolescents. Social Indicators Research, 98, 519-532 (2010). Ruiu, G. & Ruiu, L. M. (2018). The Complex Relationship Between Education and Happiness: The Case of Highly Educated Individuals in Italy. Journal of Happiness Studies, 20, 2631-2653 (2019). Sirgy, M. J., & Wu, J. (2013). The pleasant life, the engaged life, and the meaningful life: What about the balanced life? In A. Delle Fave (Ed.), The exploration of happiness: Present and future perspectives, 175-191. Springer. Stearns, N. P. (2012). The History of Happiness. Harvard Business Review, 90(1- 2): 104-9, 153. Steptoe, A. (2018). Happiness and Health. Annual Review of Public Health, 40, 339-359. https://doi.org/10.1146/annurev-publhealth-040218-044150 Stoll, L. (2014). A Short History of Wellbeing Research. In David McDaid, Cary L. Cooper. (2014). Wellbeing: A Complete Reference Guide, Economics of Wellbeing Volume V, 13, 27. Wiley-Blackwell. Tuominen-Soini, H. (2012). Student Motivation And Well-Being: Achievement Goal Orientation Profiles, Temporal Stability, and Academic and Socio- Emotional Outcomes, Academic dissertation. University of Helsinki. Institute of Behavioural Sciences, Studies in Educational Sciences. Talebzadeh, F., Samkan, M. (2011). Happiness for our kids in schools: A conceptual model, International Conference on Education and Educational Psychology (ICEEPSY 2011). Elsevier Ltd. Walsh, C. L. & Lyubomirsky, S. (2018). Does Happiness Promote Career Success? Revisiting the Evidence. Journal of Career Assessment. January 15, https://doi.org/10.1177/1069072717751441 Wheatley, D. (2017). Time Well Spent: Subjective Well-Being and the Organization of Time, 4-5. Rowman & Littlefield International Ltd.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_van_de_li_luan_ve_phat_trien_hanh_phuc_va_cam_nhan_ha.pdf
Tài liệu liên quan