Hoạt động cố vấn học tập là hoạt động quan trọng và cần thiết tại trường đại học nhằm giúp đỡ sinh
viên trong quá trình học tập, rèn luyện. Đây là hoạt động mà cố vấn học tập thực hiện chức năng tư vấn,
trợ giúp sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp cũng như quản lí sinh
viên về mọi mặt. Bài viết này phân tích các nội dung có liên quan đến hoạt động cố vấn học tập tại
trường đại học nhằm xây dựng cơ sở lí luận để khảo sát thực trạng
8 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 13/05/2022 | Lượt xem: 601 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Một số vấn đề lí luận về hoạt động cố vấn học tập tại trường đại học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc
tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ;
được quyền kiến nghị ý kiến chính đáng;
được hưởng các chế độ, chính sách theo
quy định.
2.3.2. Cơ sở vật chất và tài chính
Trường đại học cần đảm bảo điều kiện
về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
CVHT, thể hiện qua việc cung cấp phòng
họp, hệ thống máy tính và mạng máy tính.
Điều kiện tài chính được hiểu là phụ
cấp trách nhiệm, tiền quy đổi số tiết công
tác, kinh phí công tác, kinh phí khen
thưởng... để thực hiện hoạt động CVHT.
Mục đích nhằm giúp cho hoạt động CVHT
được thực hiện một cách hiệu quả, thuận
lợi hơn.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động cố vấn học tập tại trường đại học
2.4.1. Các yếu tố thuộc về cố vấn học
tập
- Nhận thức của CVHT về sự cần thiết
của hoạt động CVHT là yếu tố quan trọng
trong quá trình triển khai hoạt động CVHT
tại trường đại học. CVHT cần nhận thức
đúng và đầy đủ sự cần thiết của hoạt động
CVHT để đề ra các biện pháp thích hợp
nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
mang lại hiệu quả của công tác này cho SV
và cho trường đại học.
- Năng lực thực hiện nhiệm vụ của
CVHT là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả thực hiện nhiệm vụ của CVHT.
Năng lực thực hiện nhiệm vụ của CVHT
được thể hiện qua những hiểu biết, kiến
thức về hoạt động này và những kĩ năng để
triển khai khi thực hiện nhiệm vụ. Nếu
CVHT có năng lực tốt thì chất lượng của
công tác CVHT cũng sẽ đáp ứng tốt những
yêu cầu đặt ra.
- Phẩm chất, ý thức của CVHT được
thay đổi từ nhận thức đúng và đầy đủ về sự
cần thiết của hoạt động CVHT. Điều này
được thể hiện qua tinh thần, thái độ làm việc
nghiêm túc, có trách nhiệm của CVHT; giải
quyết công việc khách quan, công khai,
minh bạch. Đây sẽ là yếu tố thuận lợi giúp
cho hoạt động CVHT tại trường đại học
được thực hiện một cách có hiệu quả.
2.4.2. Các yếu tố thuộc về sinh viên
- Nhận thức của SV về sự cần thiết của
hoạt động CVHT, tương tự như CVHT, SV
cần được nhận thức đúng và đầy đủ để phối
hợp tốt với CVHT trong thực hiện nhiệm
vụ. Qua đó, giúp cho hoạt động này được
thực hiện một cách sâu sát và hiệu quả,
đảm bảo quyền lợi của người học.
- Ý thức của SV thường được biểu hiện
qua việc SV có tinh thần trách nhiệm cao,
chủ động trong thực hiện nhiệm vụ của
người học, phát huy tốt vai trò và khả năng
của bản thân, phối hợp với CVHT trong
hoạt động CVHT, sẽ là điều kiện thuận lợi
LÝ KIỀU HƯNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
87
giúp cho hoạt động này được thực hiện có
hiệu quả tại trường đại học.
- Sĩ số SV của lớp phụ trách đông
thường gây ra khó khăn cho CVHT nắm bắt
hoàn cảnh, đặc điểm cũng như sở trường
của từng SV. Từ đó, hoạt động tư vấn, trợ
giúp cho SV chưa đáp ứng tốt theo yêu cầu
đặt ra, thậm chí xảy ra tình trạng bỏ sót SV.
- Hoạt động của ban cán sự lớp, tổ
chức đoàn thể của lớp tạo điều kiện hỗ trợ,
giúp đỡ CVHT nắm bắt và kịp thời
phản ánh những vấn đề liên quan đến lớp,
đến SV.
2.4.3. Các yếu tố thuộc về trường và
khoa
- Sự quan tâm quản lí của trường,
khoa đối với hoạt động CVHT thông qua
việc ban hành văn bản hướng dẫn hoặc chỉ
đạo trực tiếp đều có ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động CVHT tại trường đại học.
Cán bộ quản lí ở cấp nào sẽ có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn để thực hiện công tác
lãnh đạo tương ứng ở cấp đó.
- Hệ thống văn bản pháp lí quy định về
hoạt động CVHT là cơ sở pháp lí trong
thực hiện hoạt động CVHT tại trường đại
học. Văn bản quy định càng cụ thể, rõ
ràng, càng tạo điều kiện thuận lợi cho việc
triển khai thực hiện hoạt động, giúp những
người có trách nhiệm liên quan nắm được
nhiệm vụ và quyền hạn của bản thân khi
thực hiện.
- Điều kiện cơ sở vật chất và tài chính
của trường hỗ trợ cho hoạt động CVHT là
yếu tố nguồn lực không thể thiếu bên cạnh
nhân lực để thực hiện hoạt động CVHT tại
trường đại học. Điều kiện về cơ sở vật chất
và tài chính cho hoạt động CVHT cao hay
thấp đều ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu
quả hoạt động này.
- Chế độ, chính sách của trường cho
đội ngũ CVHT là yếu tố mang tính chất đòn
bẩy, động lực nhằm giúp cho CVHT thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao. Yếu tố này
được thể hiện qua các quyền lợi mà những
người thực hiện nhiệm vụ này có được.
- Sự phối hợp của các đơn vị chức
năng trong hoạt động CVHT như Phòng
Đào tạo, Phòng Công tác sinh viên... nhằm
hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động CVHT được thực hiện hiệu quả, cung
cấp những thông tin cần thiết để CVHT
hoàn thành được nhiệm vụ được giao.
- Sự phối hợp của các tổ chức chính trị
- xã hội trong hoạt động CVHT như Đoàn
Thanh niên, Hội sinh viên... cũng là yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động
CVHT, hỗ trợ trường đại học triển khai các
thông tin, nội dung có liên quan đến SV
cũng như nắm bắt thông tin phản hồi từ
SV về các nội dung có liên quan đến hoạt
động này.
3. Kết luận
Hoạt động CVHT đóng vai trò quan
trọng đối với trường đại học trong bối cảnh
các trường hiện nay đang triển khai đào tạo
theo hệ thống tín chỉ. Hoạt động này giúp
SV thực hiện tốt nhiệm vụ học tập và rèn
luyện; đồng thời, giúp trường đại học trong
việc góp phần thực hiện nhiệm vụ về giáo
dục và đào tạo. Bài viết đã hệ thống hóa
một số nội dung có liên quan đến hoạt
động CVHT tại trường đại học; qua đó,
góp phần xây dựng hệ thống lí luận về hoạt
động này tại trường đại học, định hướng
cho việc thực hiện hoạt động này trong
thực tiễn. Mặt khác, trên cơ sở lí luận này,
các nhà nghiên cứu có thể xây dựng bộ
công cụ khảo sát thực trạng hoạt động
CVHT tại các trường đại học nhằm đề ra
các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt
động này trong thời gian tới.
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 73 (01/2021)
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2012). Quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
trong các cơ sở giáo dục đại học (ban hành kèm Thông tư số 19/2012/TT-BGDĐT).
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2014). Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo
hệ thống tín chỉ (ban hành kèm Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BGDĐT).
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2015). Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của người học được
đào tạo trình độ đại học hệ chính quy (ban hành kèm Thông tư số 16/2015/TT-
BGDĐT).
Nguyễn Thị Tứ, Lý Minh Tiên, Bùi Hồng Hà, Huỳnh Lâm Anh Chương. (2012). Tâm lý
học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm. TP.HCM: NXB Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.
Quốc hội khóa XIII. (2012). Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13.
Quốc hội khóa XIV. (2018). Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học
số 34/2018/QH14.
The University of Maine. (2019). Falcuty handbook. Truy cập ngày 15/9/2019 từ
https://machias.edu/academics/faculty-handbook/section-iv-academic-pol/academic-
adv-def/.
Thủ tướng Chính phủ. (2014). Điều lệ trường đại học (ban hành kèm theo Quyết định số
70/2014/QĐ-TTg).
Trần Thị Minh Đức. (2012). Cố vấn học tập trong các trường đại học. Hà Nội: NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Trần Thị Minh Đức, Bùi Thị Hồng Thái, Lê Thị Thanh Thủy, Trần Thu Mai, Vũ Mộng
Đóa, Kiều Anh Tuấn, Ngô Thúy Hằng. (2012). Xây dựng mô hình hoạt động của cố
vấn học tập trong đào tạo tín chỉ ở trường đại học Việt Nam (Đề tài nghiên cứu khoa
học trọng điểm cấp Đại học Quốc gia Hà Nội).
Trần Thị Minh Đức, Kiều Anh Tuấn. (2012). “Cố vấn học tập trong các trường đại học”.
Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Xã hội và Nhân văn, 28,
23-32.
Ngày nhận bài: 28/5/2020 Biên tập xong: 15/01/2021 Duyệt đăng: 20/01/2021
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_van_de_li_luan_ve_hoat_dong_co_van_hoc_tap_tai_truong.pdf