Cùng với quá trình đổi mới kinh tế, việc quản lý, điều hành Ngân sách Nhà nước (NSNN) đã có
những đổi mới căn bản và từng bước được hoàn thiện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế. Bắc Kạn là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc có nguồn thu còn hạn hẹp, trong khi nhu cầu
chi cho đầu tư phát triển ngày càng lớn, đòi hỏi quản lý ngân sách cần phải được hoàn thiện. Trên
cơ sở đánh giá tình hình thực hiện thu, chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, bài báo đã chỉ ra hiệu
quả thu ngân sách vẫn còn thấp so với mục tiêu đề ra; chi ngân sách còn lớn; hiệu quả đầu tư công
còn hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn,
nội dung bài báo có tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng không chỉ cho tỉnh Bắc Kạn mà còn
cho các địa phương khác và những những đối tượng có quan tâm.
5 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 10/05/2022 | Lượt xem: 299 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Một số vấn đề đổi mới quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Hữu Thu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 133(03)/1: 39 - 43
39
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Nguyễn Hữu Thu*
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Cùng với quá trình đổi mới kinh tế, việc quản lý, điều hành Ngân sách Nhà nước (NSNN) đã có
những đổi mới căn bản và từng bước được hoàn thiện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế. Bắc Kạn là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc có nguồn thu còn hạn hẹp, trong khi nhu cầu
chi cho đầu tư phát triển ngày càng lớn, đòi hỏi quản lý ngân sách cần phải được hoàn thiện. Trên
cơ sở đánh giá tình hình thực hiện thu, chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, bài báo đã chỉ ra hiệu
quả thu ngân sách vẫn còn thấp so với mục tiêu đề ra; chi ngân sách còn lớn; hiệu quả đầu tư công
còn hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn,
nội dung bài báo có tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng không chỉ cho tỉnh Bắc Kạn mà còn
cho các địa phương khác và những những đối tượng có quan tâm.
Từ khóa: quản lý, ngân sách, nhà nước, địa phương, thu ngân sách, chi ngân sách
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Ngân sách nhà nước là bộ phận cơ bản, là
khâu chủ đạo, có vị trí, vai trò đặc biệt quan
trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, đồng
thời là công cụ tài chính để Nhà nước thực
hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với hoạt
động kinh tế - xã hội của đất nước [4]. Việc
quản lý, điều hành NSNN đã có những đổi
mới căn bản và từng bước được hoàn thiện.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện cho đến nay
cũng đặt ra nhiều vấn đề cần phải tiếp tục
nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù hợp với
thực tiễn [1]. Bắc Kạn là một tỉnh thuộc vùng
Đông Bắc có nguồn thu còn hạn hẹp, trong
khi nhu cầu chi cho đầu tư phát triển ngày
càng lớn, đòi hỏi quản lý ngân sách cần phải
được hoàn thiện. Vì vậy, cần thiết phải đánh
giá lại việc thực hiện, phân cấp quản lý ngân
sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và những vấn
đề đặt ra từ thực tiễn do quản lý chưa đồng
bộ, phân cấp chưa hợp lý, để tìm giải pháp
phù hợp góp phần hoàn thiện quản lý NSNN,
nhằm thực hiện được các mục tiêu kinh tế - xã
hội do Đảng bộ tỉnh đề ra.
*
Tel: 0913 846772, Email: huuthu.tueba@gmail.com
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Tình hình thực hiện thu, chi ngân sách Nhà
nước tỉnh Bắc Kạn (2011 - 2013)
Thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, thu NSNN
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn từ năm 2011 đến
nay tăng nhanh, kết quả thu ngân sách được
thể hiện qua các bảng 1. Năm 2011 thu
NSNN thực hiện 181,778 tỷ bằng 108,3% dự
toán Trung ương giao. Năm 2012, thực hiện
293,992 tỷ bằng 123,4% dự toán TW giao và
bằng 161,73% so với năm 2011. Đến năm 2013,
thực hiện 387,311 tỷ bằng 120,5% dự toán TW
giao và bằng 131,7% so với năm 2012.
Thu từ khu vực kinh tế TW từ năm 2011 đến
năm 2013 đều tăng lên, cụ thể năm 2011 là
28,837 tỷ, năm 2012 là 40,55 tỷ, năm 2013 là
63,938 tỷ, tăng bình quân 1,49 lần. Tuy nhiên,
chỉ tiêu dự toán ngân sách giao thì tỉnh lại
không đạt. Năm 2011 thực hiện 28,837 tỷ/dự
toán giao 30,5 tỷ giảm là 1,663 tỷ. Số giảm
năm 2011 chủ yếu do Bộ giao dự toán không
sát với thực tế, chỉ tính riêng ngành điện lực,
sản lượng kế hoạch giao 300 triệu kw, sản
lượng thực hiện đạt 255 triệu kw, giảm 45
triệu kw dẫn đến giảm thuế doanh thu phải
nộp hơn 1 tỷ đồng, đến năm 2013 thực hiện
đạt 60,938 tỷ/dự toán giao 62,5 tỷ giảm 1,562
tỷ do được Nhà nước miễn giảm và gia hạn
thời gian nộp thuế giá trị gia tăng.
Nguyễn Hữu Thu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 133(03)/1: 39 - 43
40
Bảng 1: Tổng hợp số thu ngân sách nhà nước theo từng lĩnh vực
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu thu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
DT
TW
giao
TH
Tỷ lệ
%
DT
TW
giao
TH
Tỷ lệ
%
DT
TW
giao
TH
Tỷ lệ
%
I-Thu NS trên địa bàn 167.800 181.778 108,3 238.300 293.992 123,4 321.500 387.311 120,5
1-Thu từ kinh tế TW 30.500 28.837 35.000 40.550 62.500 60.938
2-'Thu từ kinh tế ĐP 125.300 139.903 190.800 238.437 254.000 301.673
3-'Thu từ khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài
2.000 1.496 500 220 200 265
4-Thu khác 10.000 11.542 12.000 14.785 16.800 21.700
II- Thu bổ sung từ
NSTW
2.110.700 2.714.396 128,6 2.900.000 3.011.040 103,8 3.200.900 3.919.696 122,5
Nguồn [3]
Thu từ khu vực kinh tế địa phương: Năm 2011 thực hiện 139,903 tỷ/dự toán TW giao 125,3 tỷ,
đạt 111,6 %, năm 2012 thực hiện 238,437/dự toán TW giao 190,8 tỷ, đạt 124,9 %, đến năm 2013
thực hiện 301,673 tỷ/dự toán TW giao 254 tỷ đạt 118,7 %. Số thu từ các doanh nghiệp quốc
doanh địa phương đạt và vượt dự toán, chủ yếu là số thu từ một số đơn vị kinh doanh có hiệu quả
như Công ty CPKS Bắc Kạn, Công ty CP ĐT&XD Trường Sơn
Thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: Bắc Kạn là tỉnh miền núi đặc biệt khó khăn nên công
tác thu hút đầu tư nước ngoài còn rất hạn chế, từ năm 2011 đến năm 2013 vẫn chỉ có 2 đơn vị có
vốn đầu tư nước ngoài thực hiện ở lĩnh vực khai tháng khoáng sản ở Bản Thi – Chợ Đồn nên tỷ lệ
đóng góp vào ngân sách địa phương còn hạn chế và không đạt chỉ tiêu dự toán ngân sách giao. Cụ thể
năm 2011 là 1,496 tỷ/dự toán TW giao 2 tỷ, năm 2012 thực hiện 220 tỷ/500 tỷ dự toán giao.
Bảng 2: Tỷ lệ huy động GDP vào NSNN trên địa bàn tỉnh
Chỉ tiêu Đvt Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1.Tổng SP quốc nội (GDP) Trđ 1.477.157 1.548.729 1.606.433
2.Tổng thu NSNN trên địa bàn Trđ 181.778 293.992 387.311
3.Tỷ lệ huy động GDP vào NSNN % 12,30 18,98 24,11
Nguồn [2]
Cùng với sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tỷ lệ huy động cũng như số thu nộp ngân
sách đều tăng. Riêng thu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh tăng cả số tuyệt đối lẫn số tương đối,
các nguồn thu ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh tương đối ổn định và có chiều hướng tăng, kết
quả cụ thể:
Bảng 3: Cơ cấu nguồn thu NSNN ở Bắc Kạn
Cơ cấu nguồn thu
Thực hiện
năm
2011
Tỷ
trọng
(%)
Thực hiện
năm
2012
Tỷ trọng
(%)
Thực hiện
năm
2013
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số thu 181.778 100,00 293.992 100,00 387.311 100
-Thu từ lĩnh vực SXKD 170.236 93,65 279.207 94,97 365.876 94,46
-Thu thuế NN 562 0,31 1.080 0,36 1.063 0,27
-Thu khác 10.980 3,04 13.702 4,67 22.498 5,27
Nguồn [2]
Qua kết quả thu NSNN từ năm 2011 đến năm 2013 có thể khẳng định, tỉnh Bắc Kạn từ khi tái lập
tỉnh đến nay tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự quyết tâm cao của các cấp chính quyền,
các tổ chức đoàn thể, được sự ủng hộ của nhân dân các dân tộc trên địa bàn đã thực hiện thắng lợi
Nguyễn Hữu Thu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 133(03)/1: 39 - 43
41
mục tiêu Nghị quyết Đảng bộ tỉnh đặt ra. Tăng trưởng về kinh tế qua các năm, cơ cấu thu chuyển
dịch hợp lý, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch và huy động từ GDP vào ngân sách hàng năm tăng khá.
Tuy nhiên tỷ lệ huy động này chưa ổn định và vẫn còn thấp qua các năm, chưa phát huy đầy đủ
thực lực số thu nộp, còn phụ thuộc nhiều vào cơ chế, chính sách
Thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách
Chi NSĐP nhằm đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, được
thể hiện qua số liệu tại bảng số 4.
Bảng 4: Tình hình chi ngân sách địa phương phân theo nhóm chi
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu chi Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
DT TW
giao
Thực hiện Tỷ lệ
%
DT TW
giao
Thực hiện Tỷ lệ
%
DT TW
giao
Thực hiện Tỷ lệ
%
Tổng chi NSĐP 2.125.400 2.605.023 122,56 2.560.800 2.957.270 115,48 2.910.750 3.031.180 104,1
I-Chi đầu tư phát triển 527.800 727.849 137,90 750.000 839.829 111,97 850.750 1.199.382 140,97
II-Chi thường xuyên 1.050.600 1.160.976 110,51 1.205.000 1.438.510 119,38 1.660.000 1.830.528 110,27
III-Chi khác 547.000 716.198 130,93 605.800 678.931 112,07 400.000 1.270 0,32
Nguồn [3]
Qua số liệu ở bảng 4 ta thấy số chi ngân sách địa phương tăng nhanh qua các năm. Năm 2011, số
chi NSĐP là 2.605,023 tỷ đạt 122,56% so dự toán TW giao. Đến năm 2012 chi NSĐP là 2.957,27
tỷ đạt 115,48% so với dự toán TW giao và bằng 113,5% so với năm 2011. Năm 2013 thực hiện
3.031,18 tỷ đạt 104,1% so dự toán TW giao và bằng 102,5% so với năm 2012.
Bảng 5: Cơ cấu chi ngân sách qua các năm
ĐVT: Triệu đồng
Cơ cấu chi
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Thực hiện Tỷ
trọng
Thực hiện Tỷ
trọng
Ước
Thực hiện
Tỷ trọng
Tổng chi NSĐP 2.605.023 100 2.957.270 100 3.031.180 100
1.Chi ĐTư phát triển: 727.849 27,94 839.829 28,39 1.199.382 39,56
2.Chi thường xuyên: 1.160.976 44,56 1.438.510 48,64 1.830.528 60,38
-Chi quản lý hành chính 263.952 359.922 475.792
-Chi SN kinh tế 106.945 179.674 158.736
-Chi SN xã hội 708.158 783.946 1.028.534
-Chi thường xuyên khác 81.921 114.968 167.466
3. Chi khác 716.198 27,50 678.931 22,97 1.270 0,04
Nguồn [3]
Chi đầu tư phát triển: Năm 2011 thực hiện
727,849 tỷ bằng 137,9% so với dự toán. Đến
năm 2013 thực hiện là 1.199,382 tỷ/dự toán
giao 850,75 đạt 140,97% trong đó chủ yếu
tăng từ chi xây dựng cơ bản từ nguồn vốn tập
trung tăng do NSTW trợ cấp bổ sung xây dựng
cơ bản năm 2011, trả khối lượng xây dựng cơ
bản năm 2010 và ghi thu ghi chi xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn thiết bị nước ngoài.
Chi thường xuyên: Năm 2011 thực hiện
1.160,976 tỷ/dự toán TW giao 1.050,6 tỷ đến
năm 2013 thực hiện là 1.830, 528 tỷ/dự toán
TW giao 1.660 tỷ đạt 110,27% bao gồm các
khoản chi sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo
dục đào tạo, sự nghiệp y tế, chi quản lý hành
chính Chi sự nghiệp xã hội là khoản chi
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi thường
xuyên, năm 2011 chiếm 60,99%, năm 2012
chiếm 54,49%, năm 2013 chiếm 56,18%. Đây
là các khoản chi cho sự nghiệp giáo dục đào
tạo, sự nghiệp y tế, sự nghiệp văn hóa thông
tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình,
trong đó chi cho giáo dục đào tạo chiếm tỷ
trọng lớn nhất, năm 2013 chiếm 63,09%,
đứng thứ hai là sự nghiệp y tế 31,97%.
Nguyễn Hữu Thu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 133(03)/1: 39 - 43
42
Một số giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý
NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Tiếp tục đổi mới phân cấp ngân sách
Tiếp tục thực hiện và phát huy nguyên tắc vừa
đảm bảo tập trung cho NSTW vừa phát huy
được tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm
của địa phương trong việc điều hành ngân
sách đã được phân cấp. Quốc hội chỉ quyết
định các nhiệm vụ cơ bản của ngân sách nhà
nước như tỷ lệ động viên từ GDP, mục tiêu
chi cần tập trung, tỷ lệ bội chi... HĐND tỉnh
chỉ quyết định chi tiết ngân sách tỉnh trong đó
có số bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách
huyện. HĐND cấp huyện, xã tự quyết định
ngân sách của mình
Đổi mới chu trình quản lý NSNN
Công tác lập dự toán NSNN: Lập dự toán
NSNN phải căn cứ vào kế hoạch phát triển
kinh tế -xã hội, khai thác triệt để từng vùng và
lợi thế của địa phương. Dự toán ngân sách
đúng đắn giúp cho cơ quan điều hành quản lý
ngân sách xác định được mục tiêu trọng tâm
cần quản lý, khai thác, sử dụng nguồn vốn
của NSNN
Chấp hành NSNN: Phải tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong quá
trình chấp hành ngân sách. Việc kiểm tra,
thanh tra là một nội dung quan trọng trong
công tác quản lý ngân sách, được coi là một
trong những yếu tố huy động nguồn vốn của
nhà nước và quản lý sử dụng chặt chẽ nguồn
vốn đó.
Quyết toán NSNN: Quyết toán phải tuân theo
nguyên tắc về nội dung chuyên môn của công
tác quyết toán do Bộ Tài chính ban hành như
hệ thống mẫu biểu, hướng dẫn khoá sổ sách
cuối năm....Trong quá trình kiểm tra xét duyệt
quyết toán thu chi ngân sách phải đảm bảo
yêu cầu các khoản thu không đúng quy định
pháp luật phải hoàn trả người nộp, các khoản
phải thu nhưng chưa thu phải truy thu cho
NSNN. Các khoản chi không đúng quy định
được thu hồi cho NSNN.
Đổi mới công tác quản lý thu NSNN: Tiếp
tục công tác tuyên truyền pháp luật trong lĩnh
vực tài chính - ngân sách đến các cơ quan đơn
vị, các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp
dân cư để mọi tổ chức, công dân hiểu và tự
giác thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Tăng
cường công tác quản lý, khai thác và nuôi
dưỡng nguồn thu cho NSNN mà trước hết là
các khoản thuế vì thuế là nguồn thu chủ yếu
của NSNN. Đổi mới hoạt động thu NSNN,
chú trọng xây dựng nguồn thu mới, lâu dài,
vững chắc kết hợp với khai thác tốt các nguồn
thu hiện có trên cơ sở phát huy thế mạnh điều
kiện tự nhiên của từng vùng và tiềm năng của
từng lĩnh vực để tạo nguồn thu cho NSNN
Đổi mới công tác quản lý chi NSĐP
Đối với chi đầu tư phát triển: Phải căn cứ và
chỉ tiêu, nguồn vốn được giao để bố trí chi.
Chi phải đảm bảo đúng các công trình, hạng
mục đã được duyệt, không tự ý điều chỉnh
cho các hạng mục công trình khác. Sở Kế
hoạch và đầu tư là cơ quan kiểm tra rà soát
các danh mục công trình, nếu công trình
không có khả năng hoàn thành phải có
phương án điều chỉnh vốn kịp thời tránh tình
trạng để ứ đọng vốn.
Đối với chi thường xuyên: Cấp phát ưu tiên
theo thứ tự trước hết phải đảm bảo chi lương
và các khoản có tính chất lương. Quản lý cấp
phát phải đúng nội dung công việc, theo tiến
độ hoàn thành có lưu ý đến tính mùa vụ của
một số khoản chi như chống lụt bão, phục vụ
đắp đê, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi....
Thực hiện nguyên tắc chi trả trực tiếp từ kho
bạc nhà nước cho người cung cấp hàng hoá,
dịch vụ, không chi qua người được hưởng
ngân sách, đảm bảo mọi khoản chi phải có
chứng từ hợp lệ và được sự kiểm soát của cơ
quan tài chính.
Đổi mới bộ máy quản lý NSNN đi đôi với nâng
cao năng lực trình độ cán bộ quản lý NSNN
Tiếp tục đổi mới bộ máy quản lý NSNN: Tiếp
tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ
máy quản lý NSNN ở các cơ quan tài chính,
kho bạc nhà nước và kế toán các đơn vị dự
toán các cấp theo hướng gọn nhẹ, có hiệu lực
và hiệu quả, tạo ra mối quan hệ ăn khớp giữa
các cơ quan này, bảo đảm NSNN thực sự là
Nguyễn Hữu Thu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 133(03)/1: 39 - 43
43
một công cụ quan trọng của nhà nước trong
quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Nâng cao năng lực trình độ của các cán bộ
quản lý NSNN: Xây dựng đội ngũ cán bộ tài
chính có năng lực, phẩm chất, đạo đức lối
sống lành mạnh, thật sự cần kiệm, liêm chính,
chí công vô tư, không vướng vào tham nhũng
và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, có
ý thức tổ chức kỷ luật, gần gũi quần chúng.
Đào tạo gắn với tiêu chuẩn hoá từng chức
danh viên chức ngành tài chính và yêu cầu sử
dụng cán bộ.
KẾT LUẬN
Ngân sách nhà nước có vị trí đặc biệt quan
trọng đối với nền tài chính quốc gia nhất là
trong điều kiện hiện nay, nước ta đang trong
tiến trình hội nhập quốc tế và các nước trong
khu vực. Sự ổn định vững chắc của NSNN
quyết định sự phát triển nền kinh tế - xã hội,
công bằng xã hội và có tính chất điều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế. Quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã đạt được những
kết quả nhất định. Là một trong những tỉnh
mới tái lập có tốc độ đầu tư phát triển ở mức
thấp do vậy kinh tế, hạ tầng còn nhiều hạn
chế, thu nhập và đời sống dân cư còn gặp
nhiều khó khăn. Trong quá trình thực hiện
vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục và
cần phải làm tốt hơn nữa trong công tác quản
lý NSNN theo hướng vừa phát huy tính năng
động sáng tạo của chính quyền địa phương,
vừa bảo đảm những nguyên tắc cơ bản của
quản lý NSNN. Những giải pháp và những
kiến nghị tiếp tục đổi mới quản lý NSNN trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn là một hệ thống giải
pháp từ khâu xây dựng dự toán NSNN đến
quyết toán NSNN trên cơ sở xác định mục
tiêu, yêu cầu đạt được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu tỉnh Bắc Kạn
lần thứ X
2. Báo cáo quyết toán thu, chi NSNN năm 2011,
2012, 2013 Sở Tài chính Vật giá Bắc Kạn.
3. Báo cáo tình hình thực hiện thu - chi ngân sách
2011-2013, Sở Tài chính Vật giá Bắc Kạn.
4. Luật NSNN. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2012
5. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn. 2011-2013.
SUMMARY
SOME ISSUES IN INNOVATION OF STATE BUDGET MANAGEMENT
IN BAC KAN PROVINCE
Nguyen Huu Thu
*
College of Economics and Business Administration – TNU
Along with the process of economic reform, the management and administration of the state
budget had the basic renovation and was completed step by step, which have contributed to
economic growth and development. Bac Kan is located in the Northeast and the revenue is still
limited, while the demand of investment for development is increasing rapidly, this means that
budget management should be improved. Based on the evaluation of revenue and expenditure of
Bac Kan state budget, the result shown that the effective of revenue was still low compared to
objective; the expenditure was still high; the effective of investment was still limited. Since then,
some recommendations were drown to deal with the limitations. The content of the paper is urgent
and valuable not only for Bac Kan but also for others.
Key word: Management, budget, state, local, revenue, expenditure
Ngày nhận bài:28/10/2014; Ngày phản biện:12/11/2014; Ngày duyệt đăng: 03/4/2015
Phản biện khoa học: TS. Trần Đình Tuấn – Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐHTN
*
Tel: 0913 846772, Email: huuthu.tueba@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_van_de_doi_moi_quan_ly_ngan_sach_nha_nuoc_tren_dia_ba.pdf