Thành phố Thanh Hóa hiện đang có một lượng khá lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(NQD) đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như: sản xuất, xây dựng, dịch
vụ.Bên cạnh các các doanh nghiệp làm ăn đúng đắn thì còn một bộ phận không nhỏ các đơn vị
cố tình trốn lậu thuế GTGT bằng nhiều thủ đoạn tinh vi như: sử dụng hóa đơn chứng từ không
hợp pháp, ghi giảm doanh thu thực tế bán hàng.Bài báo đã trình bày thực trạng chống gian lận
thuế GTGT mà Chi cục thuế tp Thanh Hóa đang áp dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng này. Các giải
pháp bao gồm: giải pháp cải cách luật thuế GTGT; giải pháp quản lý đối tượng nộp thuế; giải
pháp quản lý căn cứ tính thuế.Tuy nhiên, để công tác này đạt hiệu quả cao nhất thì cần phải có
sự thực hiện đồng bộ tất cả các giải pháp trên.
6 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 10/05/2022 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Một số giải pháp nhằm ngăn chặn tình trạng gian lận thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế thành phố Thanh Hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đỗ Thị Hòa Nhã Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 84(08): 133 - 138
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 133
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NGĂN CHẶN TÌNH TRẠNG GIAN LẬN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THANH HÓA
Đỗ Thị Hòa Nhã*
Trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thành phố Thanh Hóa hiện đang có một lượng khá lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(NQD) đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như: sản xuất, xây dựng, dịch
vụ...Bên cạnh các các doanh nghiệp làm ăn đúng đắn thì còn một bộ phận không nhỏ các đơn vị
cố tình trốn lậu thuế GTGT bằng nhiều thủ đoạn tinh vi như: sử dụng hóa đơn chứng từ không
hợp pháp, ghi giảm doanh thu thực tế bán hàng...Bài báo đã trình bày thực trạng chống gian lận
thuế GTGT mà Chi cục thuế tp Thanh Hóa đang áp dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng này. Các giải
pháp bao gồm: giải pháp cải cách luật thuế GTGT; giải pháp quản lý đối tượng nộp thuế; giải
pháp quản lý căn cứ tính thuế...Tuy nhiên, để công tác này đạt hiệu quả cao nhất thì cần phải có
sự thực hiện đồng bộ tất cả các giải pháp trên.
Từ khóa: Thuế GTGT, gian lận thuế, doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thành phố Thanh Hóa là một đô thị trẻ khá
phát triển ở trung tâm đồng bằng Thanh Hóa.
Trong những năm qua, cùng với sự tăng
trưởng kinh tế, hệ thống các doanh nghiệp
trong đó có các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh (NQD) ở thành phố đã có những bước
phát triển ngày càng mạnh mẽ cả về quy mô,
số lượng và lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên,
một thách thức lớn đặt ra đối với ngành thuế
cả nước nói chung và chi cục thuế TP Thanh
Hóa nói riêng là hàng năm ngân sách nhà
nước (NSNN) vẫn bị thất thoát một lượng
thuế không nhỏ đặc biệt là thuế GTGT ở khu
vực NQD. Do vậy, để tránh thất thoát cho
NSNN, đảm bảo sự công bằng trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, việc tìm
ra giải pháp để ngăn chặn tình trạng gian lận
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn TP Thanh Hóa là vấn
đề rất cấp bách và cần thiết.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG GIAN
LẬN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI
CỤC THUẾ TP THANH HÓA
Tình hình phát triển của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ở TP Thanh Hóa
Trong bài viết này, việc nghiên cứu về các
doanh nghiệp NQD được tác giả giới hạn ở
các đơn vị mà Chi cục thuế TP Thanh Hóa
đang quản lý. Tình hình phát triển của các
doanh nghiệp NQD của thành phố được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 1. Số lượng và đóng góp của các doanh nghiệp NQD Chi cục thuế thành phố đang quản lý
STT
Loại hình
doanh nghiệp
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số DN
(đơn vị)
Số VAT
phải nộp
(triệu VNĐ)
Số DN
(đơn vị)
Số VAT
phải nộp
(triệu VNĐ)
Số DN
(đơn vị)
Số VAT
phải nộp
(triệu VNĐ)
1 DNTN 293 5.054 321 6.006 465 8.929
2 Công ty TNHH 597 7.224 789 10.006 865 15.007
3 Công ty CP 648 13.799 659 16.291 704 23.582
4 Công ty hợp danh - - - - - -
Tổng 1538 26.077 1769 32.303 2034 47.518
(Nguồn: Báo cáo kết quả tổng hợp của Chi cục thuế TPTH qua các năm)*
*
Đỗ Thị Hòa Nhã Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 84(08): 133 - 138
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 134
Qua bảng số liệu trên ta thấy: trong những
năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp
NQD mà Chi cục thuế thành phố đang quản
lý đã tăng lên nhanh chóng và tập trung ở 3
loại hình chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân
(DNTN), công ty cổ phần (CTCP) và công ty
trách nhiệm hữu hạn (TNHH). Bên cạnh việc
gia tăng về số lượng thì tỷ trọng các loại hình
doanh nghiệp cũng thay đổi theo từng năm
trong đó chiếm thị phần lớn nhất là CTCP,
tiếp đến là công ty TNHH và DNTN. Riêng
công ty hợp danh hiện tại không có đơn vị
nào trên địa bàn thành phố (nguyên nhân
chính là do khả năng chịu rủi ro của cổ đông
đối với các khoản nợ của loại hình công ty
này rất lớn). Các doanh nghiệp trên đã mang
lại cho NSNN một nguồn thu đáng kể. Trong
3 năm, chỉ riêng thuế GTGT đã có tốc độ phát
triển bình quân là 134,99% trong đó đóng góp
nhiều nhất là các công ty CP với 13,799 tỷ
VNĐ năm 2008 và 16,290 tỷ VNĐ năm 2009,
năm 2010 con số này tăng lên tới 23,581 tỷ
VNĐ. Đứng thứ 2 là các công ty TNHH và
cuối cùng là các DNTN. Kết quả này hoàn
toàn tương ứng với tỷ lệ về số lượng của các
loại hình doanh nghiệp trên.
Các doanh nghiệp NQD Chi cục đang quản lý
chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
đơn vị này sản xuất kinh doanh trên nhiều
ngành nghề, lĩnh vực khác nhau như: sản
xuất, xây dựng, dịch vụ...Kết quả cụ thể về
ngành nghề và đóng góp của các doanh
nghiệp được thể hiện qua bảng sau.
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng các
ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp
NQD đã thay đổi qua các năm. Trong 3 năm
qua ngành dịch vụ luôn có tỷ trọng doanh
nghiệp cao nhất, trong khi đó ngành sản xuất
ở mức thấp nhất, chỉ khoảng 4% [3,4]. Tương
ứng với kết quả này, ngành dịch vụ có đóng
góp về thuế GTGT cao nhất và không ngừng
tăng qua các năm. Các ngành khác như: xây
dựng, nhà hàng-khách sạn cũng có kết quả rất
khả quan. Ngành có đóng góp ít nhất là ngành
sản xuất. Tình hình đó hoàn toàn phù hợp đặc
thù của TP du lịch.
Các doanh nghiệp trên đã có những đóng góp
quan trọng cho NSNN. Năm 2010, Chi cục
thuế đã thu và nộp cho ngân sách được
1.238,513 tỷ VNĐ, bằng 172,8% so với dự
toán phấn đấu, tăng 47,7% so với cùng kỳ.
Riêng đóng góp của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là 109,837 tỷ VNĐ, chiếm 8,86%
tổng thu NSNN và tăng 55,37 % so với năm
2009, trong đó thu từ thuế GTGT là 47,518 tỷ
VNĐ chiếm 43,3% trong tổng thu từ thuế của
các doanh nghiệp NQD[3,4]. Kết quả trên cho
thấy thuế GTGT đóng vai trò rất quan trọng
trong tổng thu ngân sách từ thuế của thành
phố.
Bảng 2. Cơ cấu ngành nghề kinh doanh và đóng góp của các doanh nghiệp NQD
Chi cục thuế thành phố đang quản lý
STT
Ngành nghề kinh
doanh
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số DN
(đơn vị)
Số VAT
phải nộp
(triệu VNĐ)
Số DN
(đơn vị)
Số VAT
phải nộp
(triệu VNĐ)
Số DN
(đơn vị)
Số VAT
phải nộp
(triệu VNĐ)
1 Sản xuất 68 1.153 75 1.369 83 1.939
2 Xây dựng 278 4.713 309 5.642 458 10.699
3 Dịch vụ 619 10.495 689 12.583 724 16.914
4 Nhà hàng - Khách sạn 382 6.476 492 8.984 554 12.942
5 Vận tải 191 3.238 204 3.725 215 5.024
Tổng 1538 26.077 1769 32.303 2034 47.518
Đỗ Thị Hòa Nhã Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 84(08): 133 - 138
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 135
(Nguồn: Báo cáo kết quả tổng hợp của Chi cục thuế TPTH qua các năm)
Các hình thức gian lận thuế GTGT của các
doanh nghiệp NQD trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa
Hiện nay, các doanh nghiệp NQD thuộc quản
lý của Chi cục thường sử dụng một số thủ
đoạn gian lận sau để trốn, lậu thuế [3-4]:
Trốn thuế thông qua việc nghỉ “giả”: lợi
dụng quy định của luật thuế GTGT là miễn
giảm thuế GTGT cho các doanh nghiệp tạm
thời không kinh doanh, một số doanh nghiệp
đã cố tình gian dối bằng cách gửi đơn xin
tạm nghỉ kinh doanh cho chi cục thuế. Trên
thực tế, các đơn vị này vẫn tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh bình thường và do
vậy họ không phải nộp VAT phát sinh trên
doanh thu bán hàng.
Để ngăn chặn tình trạng này, Chi cục đã tích
cực nâng cao hiệu quả công tác quản lý đối
tượng nộp thuế. Các doanh nghiệp NQD hiện
đang chịu sự quản lý của đơn vị đều đã được
cục thuế tỉnh cấp mã số thuế. Tuy nhiên thực
tế hiện nay số doanh nghiệp Chi cục quản lý
nhiều hơn số doanh nghiệp nộp thuế. Sở dĩ có
hiện tượng này là do có tình trạng doanh
nghiệp bỏ kinh doanh, DN bỏ trốn, DN tạm
nghỉ kinh doanh. Trong các năm qua các
doanh nghiệp này có xu hướng gia tăng, năm
2009 số DN không kinh doanh vì các lý do
trên là 164 trong khi năm 2010 là 267 đơn vị.
Bên cạnh các doanh nghiệp không kinh doanh
thực sự thì còn một số đơn vị cố tình nghỉ
“giả” đã bị Chi cục phát hiện và xử lý kịp
thời. Năm 2009, Chi cục đã kiểm tra và truy
thu đối với 132 lượt DN nghỉ “giả” với số tiền
thuế là 90,75 triệu VNĐ, xử phạt 16 lượt DN
với số tiền 15 triệu VNĐ; năm 2010, Chi cục
đã truy thu đối với 24 lượt DN với số tiền là
21 triệu VNĐ [3, 4].
Trốn thuế thông qua việc sử dụng hóa đơn:
Thủ đoạn phổ biến nhất trong trường hợp này
là các doanh nghiệp NQD lợi dụng việc mua
hàng mà không lấy hóa đơn của người dân để
không xuất hóa đơn bán hàng, hoặc bán hàng
thông qua một số loại giấy tờ như: hợp đồng
thi công, hợp đồng kinh tế. Bằng cách này,
doanh nghiệp bán hàng tập hợp được đầy đủ
thuế đầu vào nhưng thuế đầu ra thấp dẫn đến
số thuế phải nộp thấp, gây thất thu thuế
GTGT. Do Thanh Hóa là TP du lịch nên một
số ngành như dịch vụ, nhà hàng - khách sạn
rất phát triển và mang lại doanh thu lớn cho
các doanh nghiệp. Các đơn vị này cũng đóng
góp thuế lớn nhất cho NSNN. Năm 2010,
ngành dịch vụ đóng góp 16,9 tỷ VNĐ chiếm
35,57%; ngành nhà hàng - khách sạn đóng
góp 12,94 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 27,157%
tổng thu NSNN về thuế GTGT của thành phố
[4]. Tuy nhiên, đây cũng là những ngành mà
Nhà nước bị thất thu thuế nhiều nhất vì các
doanh nghiệp dễ dàng bán được hàng mà
không cần phải xuất hóa đơn hoặc hóa đơn
ghi không đầy đủ số lượng và giá trị các hàng
hóa bán ra với mục đích làm giảm doanh thu
bán hàng và số thuế GTGT phát sinh. Năm
2010, qua công tác thanh - kiểm tra, Chi cục
đã phát hiện 536 trường hợp sai phạm bằng
thủ đoạn này, truy thu về cho Nhà nước số
tiền thuế GTGT là 9.673 triệu VNĐ [3, 4].
Ngoài ra, ở một số nơi vẫn còn xảy ra tình
trạng gian lận hóa đơn như: doanh nghiệp sử
dụng hóa đơn giả, hóa đơn của DN đã bỏ trốn
để hợp thức hóa thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ nhằm chiếm dụng tiền thuế GTGT
khi xác định thuế GTGT phải nộp. Một số
doanh nghiệp còn trốn thuế thông qua việc kê
khai không đúng thuế suất, tình trạng kê khai
thuế suất của các mặt hàng bán ra từ mức thuế
suất 10% xuống mức 5 %, hay kê khai thuế
đầu vào của các mặt hàng từ mức 5% lên 10%
vẫn còn diễn ra. Một số DN còn dùng thủ
đoạn là bán hàng ghi địa chỉ người mua không
rõ ràng, trung thực. Dạng trốn thuế này gây
khó khăn phức tạp rất lớn cho ngành thuế
trong công tác quản lý, vì việc đối chiếu xác
minh hoá đơn tốn rất nhiều thời gian, công sức.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát
triển nhanh chóng của các công cụ hỗ trợ
trong công tác thanh tra - kiểm tra, các thủ
đoạn sử dụng hóa đơn vừa liệt kê ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 136
nhanh chóng bị Chi cục phát hiện và chỉ xảy
ra ở mức thấp.
Trốn thuế thông qua khấu trừ khống thuế:
thủ đoạn phổ biến nhất trong trường hợp này
là các doanh nghiệp NQD lợi dụng cơ chế
thông thoáng của luật doanh nghiệp để thành
lập doanh nghiệp “ma”, sau khi mua hoá đơn
xong thì lập tức bán cả quyển hoá đơn, rồi
giải thể doanh nghiệp, ngừng hoạt động hoặc
thành lập doanh nghiệp chỉ để lập hồ sơ xin
hoàn thuế khống. Năm 2010, Chi cục thuế đã
phát hiện 29 trường hợp tìm cách khấu trừ
khống thuế và đã giao cho cơ quan có thẩm
quyền chức năng giải quyết.
Trốn thuế qua việc lợi dụng chính sách
hoàn thuế của Nhà nước: ngoài các cách ghi
giảm doanh thu đã được trình bày ở trên, các
doanh nghiệp NQD còn dùng một thủ đoạn
mới là sử dụng mối liên kết giữa các đơn vị
trong cùng một tập đoàn để mua bán hàng hóa
trong nội bộ với phương châm “mua cao, bán
thấp” nhằm được hoàn thuế. Cụ thể là một
doanh nghiệp sau khi sản xuất xong hàng hóa
với chi phí sản xuất cao sẽ bán lại thành phẩm
cho doanh nghiệp khác trong cùng tập đoàn
với giá rất thấp, chịu thua lỗ kéo dài trong các
tháng và doanh nghiệp này sẽ được hoàn toàn
bộ thuế GTGT. Năm 2010, Chi cục đã tiếp
nhận 20 hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT và
phát hiện 6 hồ sơ gian lận trong đó có trường
hợp sử dụng thủ đoạn trên, đơn vị đã truy
thu cho Nhà nước số tiền 1.663,133 triệu
VNĐ. Số hồ sơ được xét hoàn thuế là 14 với
số tiền là 2.375,904 triệu VNĐ [3]. Đây cũng
là năm Chi cục thực hiện hoàn thuế với số
tiền cao nhất.
Một số biện pháp mà Chi cục đã áp dụng
để chống gian lận thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp NQD
Để đạt được những thành tích đáng khích lệ
trong công tác chống gian lận thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp NQD trình bày ở mục
2.2, Chi cục thuế TP Thanh Hóa đã thực hiện
đồng bộ một số biện pháp sau:
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ: Chi cục thuế
có nhiều sáng tạo trong công tác truyên truyền
như: nội dung tuyên truyền được đổi mới,
đảm bảo thống nhất trong đó trọng tâm là
tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế và đặc
biệt chú trọng đến phổ biến nội dung các luật
thuế mới được sửa đổi, ban hành. Ngoài ra,
Chi cục còn tích cực hỗ trợ người nộp thuế,
đảm bảo thủ tục nhanh chóng không gây
phiền hà cho doanh nghiệp cũng như người
nộp thuế.
Công tác tổ chức cán bộ: Chi cục thường
xuyên tổ chức các buổi tập huấn, tổ chức giao
lưu với các chi cục khác, khuyến khích cán bộ
tự học hỏi nâng cao trình độ vì vậy trình độ
cán bộ được nâng lên đáng kể, góp phần quản
lý thu ngân sách đạt kết quả tốt. Bên cạnh đó,
chi cục đã kiên quyết xử lý những cán bộ vi
phạm 10 điều kỷ luật của ngành.
Công tác quản lý đối tượng nộp thuế:
thực hiện công việc này đã giúp Chi cục
tính toán được số lượng và ngành nghề kinh
doanh của đối tượng nộp thuế trong kỳ một
cách chính xác.
Công tác kiểm tra: công tác kiểm tra được
chi cục chú trọng nhằm tăng cường hiệu quả
của công tác quản lý thuế. Chi cục tiến hành
song song 2 biện pháp kiểm tra:
- Kiểm tra tại cơ quan thuế: việc kiểm tra bao
gồm kiểm tra hồ sơ khai thuế và kiểm tra căn
cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp. Nó
có tác dụng nhất định trong việc ngăn ngừa và
xử phạt các doanh nghiệp vi phạm.
- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: cơ quan
thuế cũng có thể quyết định kiểm tra tại trụ sở
của người nộp thuế. Tại đây, cán bộ thuế tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các
chứng từ, báo cáo tài chính và các tài liệu có
liên quan khác để xác định thuế GTGT đầu ra,
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế
GTGT phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp.
Công tác hoàn thuế: công tác hoàn thuế tại
Chi cục được tiến hành theo đúng quy định,
kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp trong hoạt động của mình. Đồng thời
qua đó Chi cục cũng phát hiện và xử lý kịp
thời các đơn vị cố tình gian lận thuế.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NGĂN CHẶN
TÌNH TRẠNG GIAN LẬN THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NQD TẠI
CHI CỤC THUẾ TP THANH HÓA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 137
Các giải pháp về cải cách luật thuế GTGT
Về mức thuế suất: thuế suất GTGT chỉ nên
áp dụng thống nhất một thuế suất cho tất cả
các loại hàng hoá và lĩnh vực hoạt động (trừ
thuế suất 0% cho hàng hoá xuất khẩu). Việc
áp dụng thống nhất một thuế suất sẽ góp phần
tạo ra sự công bằng giữa các đối tượng nộp
thuế theo các phương pháp khác nhau và hạn
chế được tình trạng gian lận thuế của các đơn
vị phải chịu thuế suất cao.
Về quy định thẩm quyền cho cơ quan thuế:
luật thuế nên bổ sung theo hướng tăng cường
quyển lực cho cơ quan thuế. Cụ thể là cơ
quan này có thêm quyền điều tra hành chính
và khởi tố đối với các các doanh nghiệp có
biểu hiện vi phạm luật thuế. Nếu điều này
được thực hiện thì sẽ đẩy nhanh tiến độ cũng
như chất lượng của việc ngăn chặn và xử lý
tình trạng gian lận thuế .
Về hình thức xử phạt đối với đối tượng vi
phạm luật thuế: bên cạnh các hình thức
khuyến khích người dân tự nguyện tuân thủ
luật thuế, các cơ quan liên quan cũng cần duy
trì các biện pháp cưỡng chế đủ mạnh trong
quá trình thực thi. Trong các hình thức phạt
cần thể hiện được tính nghiêm minh của pháp
luật, đảm bảo công bằng cho các đối tượng
nộp thuế, có tính nêu gương cho người khác.
Cần phối hợp giữa toà án, đơn vị quản lý thu
thuế và cơ quan cưỡng chế thi hành để đảm
bảo tính nghiêm minh của luật thuế.
Các giải pháp cụ thể để chống gian lận
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD
tại Chi cục thuế Thanh Hóa
Giải pháp trong công tác quản lý đối tượng
nộp thuế
Chi cục nên tiến hành phân loại các doanh
nghiệp, xác định cụ thể những doanh nghiệp
chưa thực hiện nghiêm túc chế độ hóa đơn,
chứng từ theo quy định để từ đó có các biện
pháp tư vấn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp này.
Bên cạnh đó cần phải xử phạt nghiêm những
doanh nghiệp cố tình vi phạm chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ.
Tăng cường sự phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, chính quyền địa phương nhằm
kiểm tra việc đăng ký kinh doanh, cấp mã số
thuế cho các doanh nghiệp; tăng cường quản lý
lĩnh vực kinh doanh, hình thức kế toán áp dụng,
ngành nghề kinh doanh, quy mô kinh doanh, địa
điểm kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế: công việc này sẽ giúp cho
nhân dân hiểu biết về chính sách chế độ của
nhà nước để họ thấy rằng đóng thuế không
chỉ là “nghĩa vụ” mà còn là “quyền” của mỗi
công dân.
Giải pháp trong công tác quản lý căn cứ
tính thuế
Tăng cường quản lý hóa đơn chứng từ: đặc
thù của sắc thuế GTGT là việc khấu trừ và
hoàn thuế mà hiệu quả thực hiện lại phụ thuộc
lớn vào công tác quản lý hóa đơn, do vậy
công tác này có ý nghĩa rất lớn trong vấn đề
chống trốn, lậu thuế GTGT.
Tăng cường kiểm tra doanh thu: doanh thu là
căn cứ quan trọng ảnh hưởng tới việc xác định
số thuế phải nộp của doanh nghiệp. Do vậy,
một trong những cách để hạn chế tình trạng
thất thu thuế doanh nghiệp là kiểm tra chặt chẽ
doanh thu để xác định doanh thu tính thuế.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối
tượng nộp thuế: công tác thanh tra, kiểm tra
không những nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp
thời các hành vi vi phạm pháp luật thuế đảm
bảo cho luật thuế được thực hiện nghiêm mà
còn góp phần tăng thu cho NSNN, nâng cao ý
thức, trách nhiệm của người nộp thuế.
Một số giải pháp khác
Xây dựng kế hoạch thu thuế hàng năm hợp lý:
Việc xây dựng kế hoạch thu hợp lý đóng một
vai trò rất quan trọng vào việc chống gian lận
thuế nói chung cũng như thuế GTGT nói riêng.
Tổ chức tốt công tác cán bộ: Chi cục cần
phải tiến hành đào tạo bồi dưỡng và đào tạo
lại đội ngũ cán bộ, công chức cả về công tác
nghiệp vụ, chuyên môn đặc biệt là kỹ năng
quản lý, kỹ năng vận động quần chúng.
Tăng cường sự phối hợp của Chi cục với các
cơ quan có liên quan: để cho công tác chống
gian lận thuế có hiệu quả cao thì cần phải có sự
phối hợp đồng bộ của Chi cục với các cấp, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 138
ngành có liên quan như Sở Kế hoạch và Đầu tư,
công an kinh tế, ngân hàng...
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, cùng với sự gia
tăng cả về quy mô và số lượng của các doanh
nghiệp NQD thì tình trạng gian lận thuế của
các đơn vị này cũng tăng lên nhanh chóng với
mức độ ngày càng tinh vi, khó phát hiện. Các
DN sử dụng rất nhiều thủ đoạn khác nhau để
trốn, lậu thuế như: bán hàng không xuất hóa
đơn, tìm cách khấu trừ khống thuế, hoàn
khống thuế... Để đối phó với tình trạng này,
Chi cục thuế TP Thanh Hóa đã áp dụng nhiều
biện pháp khác nhau nhưng kết quả thu được
vẫn chưa thực sự khả quan. Do vậy, để việc
chống gian lận thuế đạt hiệu quả cao hơn nữa
đòi hỏi ngành thuế cũng như Chi cục phải tiếp
tục thực hiện kết hợp đồng bộ các giải pháp
như: cải cách luật thuế GTGT, nâng cao chất
lượng công tác quản lý đối tượng nộp thuế,
quản lý căn cứ tính thuế...Hy vọng rằng các
giải pháp mà tác giả đưa ra sẽ giúp Chi cục
thuế TP Thanh Hóa hạn chế đến mức thấp
nhất tình trạng thất thu và gian lận thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp NQD trên
địa bàn thành phố.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Tài chính (2006), Chiến lược cải cách
hành chính thuế giai đoạn 2006-2010.
[2]. Bộ Tài chính (2007), Sổ bộ thuế kê khai
[3]. Chi cục thuế thành phố Thanh Hóa (2008,
2009, 2010), Báo cáo tổng kết thu ngân sách trên
địa bàn TP Thanh Hóa các năm 2008, 2009, 2010.
[4]. Chi cục thuế thành phố Thanh Hóa (2008,
2009, 2010), Báo cáo quyết toán thuế GTGT các
năm 2008, 2009, 2010.
[5]. Luật Quản lý thuế GTGT số 78/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006
[6]. Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3
tháng 6 năm 2008
SUMMARY
SOME SOLUTIONS TO PREVENT THE FRAUD FROM THE VALUE - ADDED
TAX COLLECTIONS FOR NON - STATE ENTERPRISES AT THE
DEPARTMENT OF TAXATION OF THANH HOA CITY
Do Thi Hoa Nha
*
Thai Nguyên University of Economics and Business Administration - TNU
Thanh Hoa city has a large number of non-state enterprises operating in different sectors such as:
manufaturing, constructions, services etc. Besides honest tax-paying enterprises, there are a
number of enterprises which intentionally evade value-added tax collections by many ways such
as: using illegal receipts, reducing the real revenue etc. This paper presents the current status of
measures to prevent the fraud from the value-added tax collections for non-state enterprises by the
Department of Taxation of Thanh Hoa city. Based on this analysis, major solutions are proposed to
minimize the revenue losses from value-added tax collections in the city namely, reform of the
value added law, management of taxpayers, management of bases for caculation of value added
tax etc. To get the best result, however, it is necessry to simultaneously implement these solutions.
Key words: VAT, the tax fraud, non-state enterprises
*Tel: 0987356738
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_giai_phap_nham_ngan_chan_tinh_trang_gian_lan_thue_gia.pdf