Nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp thụ hưởng ngân sách nhà
nước trong giai đoạn vừa qua đã có những mặt tích cực. Tuy nhiên, việc coi kế toán là một công cụ
quan trọng để cung cấp thông tin cho công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp vẫn chưa
phát huy tối đa. Bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu thực tiễn về thực trạng quản lý tài chính tại
Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái - một đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục dự trữ Nhà nước ở cả
các nội dung: (i) Lập dự toán thu, chi; (ii) Thực hiện dự toán; (iii) Quyết toán dự toán thu, chi; (iv)
Tổ chức công tác kế toán thu, chi. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, tác giả đã đề xuất một số giải
pháp giúp Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái nói riêng và các đơn vị sự nghiệp thụ hưởng
NSNN nói chung hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tài chính tại đơn vị.
7 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 09/05/2022 | Lượt xem: 323 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý tài chính tại cục dữ trữ nhà nước khu vực Bắc Thái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 31 - 37
31
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CỤC DỮ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC BẮC THÁI
Nguyễn Thị Nga*, Nguyễn Trọng Nghĩa, Hà Thị Thanh Nga
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp thụ hưởng ngân sách nhà
nước trong giai đoạn vừa qua đã có những mặt tích cực. Tuy nhiên, việc coi kế toán là một công cụ
quan trọng để cung cấp thông tin cho công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp vẫn chưa
phát huy tối đa. Bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu thực tiễn về thực trạng quản lý tài chính tại
Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái - một đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục dự trữ Nhà nước ở cả
các nội dung: (i) Lập dự toán thu, chi; (ii) Thực hiện dự toán; (iii) Quyết toán dự toán thu, chi; (iv)
Tổ chức công tác kế toán thu, chi. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, tác giả đã đề xuất một số giải
pháp giúp Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái nói riêng và các đơn vị sự nghiệp thụ hưởng
NSNN nói chung hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tài chính tại đơn vị.
Từ khoá: quản lý tài chính; đơn vị sự nghiệp; dự toán thu, chi; kế toán thu, chi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quản lý tài chính luôn giữ vị trí trọng yếu
trong hoạt động quản lý của các đơn vị quản lý
nhà nước, các đơn vị kinh tế nói chung và các
đơn vị sự nghiệp nói riêng. Cục dự trữ Nhà
nước khu vực Bắc Thái là đơn vị sự nghiệp sử
dụng nguồn tài chính từ ngân sách Nhà nước
để thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Ngày 03/12/2007 Bộ Tài Chính ban hành
thông tư số 143/2007/TT-BTC hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 196/2004/NĐ-CP của Chính
phủ, thông tư đã điều chỉnh sửa đổi, bổ sung
nhiều cơ chế, chính sách quản lý điều hành dự
trữ quốc gia, đặc biệt là cơ chế tài chính. Đồng
thời ngành dự trữ áp dụng hệ thống kế toán
hành chính sự nghiệp (HCSN) theo quyết định
số 19/2006/QĐ – BTC ngày 30/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Mặc dù đơn vị thực hiện
công tác quản lý tài chính và chế độ kế toán
theo đúng qui định của Bộ Tài chính, nhưng
thực tế cho thấy trong quá trình thực hiện vẫn
có một số bất cập, cần nghiên cứu để hoàn
thiện hơn.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC
BẮC THÁI
Dự trữ quốc gia là quá trình Nhà nước tổ chức
có hệ thống việc hình thành Quỹ dự trữ, tích
lũy tiền tệ và những hàng hóa có tính chất
chiến lược, thiết yếu đối với nền kinh tế và
đời sống dân cư, theo những cơ chế, chính
sách, kế hoạch, quy hoạch và tổ chức riêng,
để sẵn sàng huy động sử dụng vào việc phòng
ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, phục vụ an
ninh, quốc phòng; góp phần phát triển sản
xuất, bình ổn thị trường, ổn định đời sống dân
cư và thự hiện các nhiệm vụ khác của Nhà
nước.[1]
Danh mục hàng hóa dự trữ quốc gia
Thóc Ô tô Nhà bạt Chì
Gạo Máy thi công Áo phao Thép
Đồng thỏi Máy phát điện Phao tròn Xe chữa cháy
Nhôm thỏi Động cơ thủy Phao bè Xuồng cao tốc
(Nguồn Cục Dự trữ NN KV Bắc Thái)*
*
Tel: 0987 355792, Email: nguyennga.tueba@gmail.com
34Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 31 - 37
32
Theo Quyết định số 39/2004/QĐ-BTC, ngày
20-4-2004, của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Dự trữ quốc gia khu vực trực thuộc
Cục Dự trữ quốc gia, thì tổ chức này có chức
năng trực tiếp quản lý hàng hoá dự trữ quốc
gia, thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động
của các đơn vị quản lý hàng dự trữ quốc gia
trên địa bàn theo phân công của Cục trưởng
Cục Dự trữ.
Qua khảo sát thực tế cho thấy quy trình quản
lý tài chính tại Cục dự trữ Nhà nước khu vực
Bắc Thái được thực hiện theo sơ đồ dưới đây:
Quy trình quản lý tài chính tại Cục dữ trữ
Nhà nước khu vực Bắc Thái
(Nguồn Cục dự trữ NN KV Bắc Thái)
Công tác lập và quyết toán thu, chi tài chính
Lập dự toán thu chi
Hàng năm Tổng cục dự trữ Nhà nước sẽ
hướng dẫn Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc
Thái lập dự toán ngân sách cho năm tiếp theo
trên cơ sở tuân thủ Luật NSNN và các quy
định, chế độ tài chính hiện hành cũng như các
biểu mẫu về lập dự toán thu chi. Sau đó cục
dự trữ Nhà nước Khu vực Bắc Thái lại cấp dự
toán cho các đơn vị phụ thuộc đó là Tổng
kho. Thông thường dự toán thu chi hàng năm
do Phòng Tài chính Kế toán của Cục lập trên
cơ sở phương hướng, nhiệm vụ của đơn vị,
chỉ tiêu kế hoạch có thể thực hiện được, khả
năng tài chính cho phép, khả năng tổ chức
quản lý của đơn vị và kinh nghiệm thực hiện
các năm trước. Như vậy Cục dự trữ Nhà nước
khu vực Bắc Thái nói riêng cũng như các đơn
vị sự nghiệp khác ở Việt Nam nói chung đều
sử dụng phương pháp lập dự toán trên cơ sở
quá khứ.
Mô hình phương pháp lập dự toán trên cơ
sở quá khứ
Sau khi dự toán được lập xong, cục trình dự
toán về cơ quan chủ quản để tổng hợp dự
toán. Trên cơ sở dự toán tổng thể được Bộ Tài
Chính phê duyệt, Tổng cục tiến hành phân bổ
kinh phí cho Cục, Cục lại cấp dự toán cho
đơn vị phụ thuộc đó là các Tổng kho dự trữ.
Thực hiện dự toán
Hàng năm, Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc
Thái được giao dự toán thu chi NSNN chủ
động quản lý, chi tiêu đúng chế độ, chính
sách nhằm đạt hiệu quả cao trong thực hiện
nhiệm vụ được giao. Căn cứ để Các Tổng kho
thực hiện dự toán là dự toán thu chi của các
Tổng kho đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, khả năng nguồn tài chính có thể đáp
ứng nhu cầu hoạt động của đơn vị và các
chính sách, chế độ chi tiêu hiện hành của
Nhà nước, quy chế chi tiêu nội bộ do Cục tự
xây dựng.
Kết quả khảo sát cho thấy Cục dự trữ Nhà
nước khu vực Bắc Thái đã bám sát các chỉ
tiêu trong dự toán thu chi để thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn trong năm kế toán. Để
kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, Cục đã xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ trên cơ sở quy
định của pháp luật và phù hợp với hoạt động
đặc thù của đơn vị. Mục đích chính của các
quy chế chi tiêu nội bộ trong Cục được khảo
sát là sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đồng thời, đơn vị đã thực hiện nghiêm túc
các qui định của Nhà nước, quản lý chặt chẽ
các nguồn vốn, phí xuất hàng, sử dụng đúng
Lập dự toán thu, chi
Thực hiện dự toán
Quyết toán thu, chi
Quản lý
bộ phận
Dự
toán
năm
trước
Các yếu tố
điều chỉnh
tăng trong
năm nay
Dự toán
năm nay
Quản lý
cấp trên
35Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 31 - 37
33
mục đích, đúng nguyên tắc, có tiết kiệm. Đơn
vị đã chủ động, linh hoạt trong việc điều hành
công tác mua, bán hàng dự trữ. Cụ thể trong
các năm 2010 – 2012, Cục đã thực hiện được
những công việc như sau:
- Mua hàng dự trữ: Đạt 100% kế hoạch mua
8.760 tấn gạo và 3.640 tấn thóc, hoàn thành
nhập kho xong. Hoàn thành nhập 1005 kế
hoạch phao cứu sinh, nhà bạt[4]
Về qui định giá mua: Trước khi mua hàng
Giám đốc đơn vị tổ chức khảo sát giá thị
trường, tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn
giá của đơn vị, của Sở Tài chính địa phương
và thông tin của các đơn vị giáp danh có
nguồn hàng dự trữ quốc gia dể có văn bản về
giá mua nhưng không được vượt quá giá trần
của Cục quy định. Riêng đối với hàng lương
thực Cục quyết định giá trần và gửi Dự trữ
Quốc gia khu vực theo quy định “Mật”. Giám
đốc đơn vị quyết định mức giá cụ thể, sát thị
trường khi mua ở từng nơi và từng thời điểm
phải tổ chức theo dõi bám sát giá cả thị
trường để điều chỉnh giá mua hợp lý.
- Xuất hàng: Đơn vị đã xuất bán đổi hàng
thóc 3.910 tấn đạt 100% kế hoạch, xuất bán
5.850 tấn gạo, đạt 91% kế hoạch; xuất cứu trợ
cho các địa phương 2.340 tấn gạo. [4]
Cơ chế quản lý về giá xuất: Cũng giống như
giá mua, nguyên tắc giá bán hàng dự trữ quốc
gia phải sát với thị trường tại thời điểm trên
địa bàn khu vực bán, để xây dựng phương án
giá bán Cục Dự trữ Quốc gia xây dựng giá tối
thiểu gửi Cục Quản lý giá thẩm định và trình
Bộ Tài Chính quyết định. Còn đối với Dự trữ
Quốc gia khu vực phải chủ động xác định thời
điểm bán, xây dựng giá bán trên cơ sở xem
xét giá thị trường tại địa phương, tình hình
cung cầu hàng hoá, chất lượng hàng hoá, địa
điểm bán sau đó báo cáo về Cục.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, đơn vị còn gặp một số khó khăn. Giá vật
tư đầu vào tăng cao, khó tiếp cận vốn, lạm
phát, lãi suất tín dụng tuy giảm nhưng vẫn
cao, áp lực bất ổn định kinh tế vĩ mô đã tác
động đến thị trường cung cầu, sức mua của
người tiêu thụ, ảnh hưởng đến việc bán đổi
hàng dự trữ quốc gia. Do đó, vốn mua hàng bị
thiếu, vẫn còn gặp không ít khó khăn trong
đảm bảo thực hiện kế hoạch mua hàng theo
kịp tiến độ, mùa vụ.
Quyết toán dự toán thu chi
Để có thể tiến hành quyết toán, Cục phải phản
ánh đầy đủ, trung thực các khoản thu, chi phát
sinh trên hệ thống sổ kế toán vào các báo cáo
tài chính. Cuối quý, cuối năm, các Tổng kho
tiến hành lập báo cáo quyết toán và gửi lên
Cục tổng hợp báo cáo Cục dự trữ. Tình hình
thu chi theo mục lục NSNN gửi cơ quan
chủ quản và KBNN để kiểm tra tính chính
xác, đúng đắn của các báo cáo. Hàng năm,
các cơ quan chủ quản cử cán bộ xuống các
Tổng kho duyệt quyết toán năm nhằm tăng
cường kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các
nghiệp vụ kinh tế, đảm bảo việc hạch toán
theo đúng chế độ kế toán và các quy định
khác của Nhà nước.
Tổ chức công tác kế toán thu, chi tại Cục dự
trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái
Công tác kế toán tại Cục dự trữ Nhà nước khu
vực Bắc Thái ngoài việc áp dụng theo chế độ
kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp (Quyết
định 19/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) thì
đơn vị còn phải tuân thủ chế độ kế toán đặc thù
ngành dự trữ (Quyết định 45/2005/QĐ-BTC
ngày 13/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán tại đơn vị ngoài
các chứng từ theo Quyết định 19/2006/QĐ-
BTC còn có một số chứng từ đặc thù của
ngành như Phiếu kiểm tra chất lượng thóc
(gạo) nhập kho (mẫu C56 (57)-H), biên bản
tịnh kho khi xuất dốc kho (mẫu C58 – H),
biên bản xác định hao, dôi lương thực (mẫu
C59 – H), [2]
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Tại đơn vị có một số sổ kế toán đặc thù nhập
xuất của ngành như sổ cân hàng (mẫu S80-
DT), sổ chi tiết vật tư hàng thừa, thiếu (mẫu
S81-DT), sổ theo dõi phí nhập, xuất, bảo quản
(S83-DT), [2]
- Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán nhập xuất đặc thù của đơn vị
bao gồm: Báo cáo tăng giảm nguồn vốn dự
trữ vật tư hàng hoá (mẫu B15-DT), báo cáo
36Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 31 - 37
34
thiếu (thừa) vật tư hàng hoá dự trữ (mẫu B20
– DT), báo cáo phí nhập, phí xuất hàng dự trữ
quốc gia (mẫu B31 – DT), báo cáo chi phí kê
lót kho nhập gạo (mẫu B32 – DT). [2]
Tóm lại, với hệ thống sổ sách, chứng từ mẫu
biểu đã được hoàn thiện và ban hành đã phản
ánh sự hoàn thiện của ngành. Hệ thống sổ
sách mới này đã được sửa đổi theo hướng
thuận tiện, dễ làm và quản lý chặt chẽ hơn
giúp công tác quản lý và điều hành quỹ dự trữ
có hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, đơn vị cần
phải bổ sung, xây dựng thêm hệ thống sổ
sách, báo cáo, xây dựng hệ thống tài khoản
chi tiết để công tác kế toán thu, chi nói riêng
và công tác quản lý tài chính tại đơn vị nói
chung được chính xác, rõ ràng hơn nữa.
MỘT SỐ HẠN CHẾ CHỦ YẾU TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC
BẮC THÁI
Trong những năm gần đây, công tác quản lý
tài chính tại Cục dự trữ Nhà nước khu vực
Bắc Thái đã luôn được quan tâm và chú
trọng. Đơn vị đã thực hiện nghiêm túc qui
trình quản lý tài chính do Cục dự trữ đặt ra từ
khâu lập dự toán, thực chấp hành dự toán và
quyết toán dự toán. Tuy nhiên, qua khảo sát
thực trạng công tác quản lý tài chính tại đơn
vị vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Phương pháp lập dự toán của đơn vị dựa
trên cơ sở quá khứ. Đây là phương pháp
truyền thống, đơn giản, dễ áp dụng. Tuy
nhiên, phương pháp này có độ chính xác
không cao do chỉ dựa trên dự toán năm trước
và các yếu tố điều chỉnh của năm nay.
- Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái có
tiến hành kiểm tra qui trình quản lý tài chính
đối với các đơn vị dự toán cấp dưới nhưng
việc kiểm tra còn mang tính hình thức, nội
dung kiểm tra sơ sài.
- Tổ chức công tác kế toán thu, chi tại đơn vị -
một công cụ quan trọng để cung cấp thông tin
cho công tác quản lý tài chính tại đơn vị vẫn
còn một số hạn chế như: tài khoản kế toán
chưa được mở chi tiết theo từng nội dung chi,
thiếu chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, hệ thống sổ sách và báo
cáo kế toán chưa đầy đủ để cung cấp tối đa
các thông tin liên quan đến các khoản thu, chi
tại đơn vị,
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC
BẮC THÁI
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng quản lý tài
chính, phân tích những hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế, chúng tôi đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
tài chính tại Cục dự trữ Nhà nước khu vực
Bắc Thái như sau:
Xác định mô hình lập dự toán tại đơn vị cho
phù hợp
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của cơ chế tự
chủ tài chính, các đơn vị sự nghiệp có thể
nghiên cứu và triển khai áp dụng thử nghiệm
phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ
sở quá khứ cho một số hoạt động tự chủ của
đơn vị.
Tiến hành kiểm tra qui trình quản lý tài
chính
Tổng cục dự trữ Quốc gia phải tiến hành kiểm
tra qui trình quản lý tài chính tại Cục dự trữ
Nhà nước khu vực Bắc Thái ở cả ba nội dung:
Lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán
dự toán. Cụ thể như sau:
Kiểm tra việc lập dự toán: Xem xét việc lập
dự toán của đơn vị có căn cứ vào nhu cầu
thực tế không? Việc lập dự toán có căn cứ
vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn hiện hành
của Tổng cục không? Việc lập dự toán của
Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái (đơn
vị dự toán cấp II) có tổng hợp từ các Chi cục
(Chi cục Thái Nguyên, Chi cục Bắc Kạn, Chi
cục Cao Bằng - đơn vị dự toán cấp III)
không?
Kiểm tra việc thực hiện dự toán: Kiểm tra
việc phân bổ dự toán cho các chi cục cấp
dưới, kiểm tra việc sử dụng kinh phí (có vượt
quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn qui định
không? Có đúng chứng từ, hoá đơn hợp lệ
không?)
Kiểm tra việc quyết toán thu, chi: Kiểm tra
việc chuyển nguồn kinh phí sang năm sau có
đúng không? Việc quyết toán có đúng thời
hạn không? Quyết toán có công khai
không?...
37Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 31 - 37
35
Mô hình phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ
Nâng cao vai trò của kế toán đối với quản lý
thu, chi
Nội dung chính của hệ thống báo cáo tài
chính và báo cáo quyết toán là trình bày một
cách tổng quát, toàn diện về tình hình thu chi
và cân đối ngân sách; tình hình tiếp nhận, huy
động, sử dụng các nguồn tài chính và sự vận
động của các tài sản sau một kỳ kế toán. Toàn
bộ những thông tin trình bày trên hệ thống
báo cáo này được xây dựng trên cơ sở thông
tin do kế toán cung cấp. Do đó hệ thống báo
cáo có trung thực, hợp lý hay không phụ
thuộc phần lớn vào việc tổ chức hạch toán kế
toán của đơn vị như thế nào để cung cấp thông
tin chính xác, kịp thời cho việc lập báo cáo.
Hoàn thiện hạch toán ban đầu
Đối với chứng từ quản lý các khoản công nợ
bổ sung thêm biên bản xác nhận công nợ,
bảng kê các hóa đơn chưa thanh toán. Bảng
kê này cần được liệt kê chi tiết theo từng
khách hàng, thời hạn nợ, số dư nợ, và có cột
ghi chú để có thể điền các thông tin cần thiết.
Đối với chứng từ quản lý các khoản chi cần
bổ sung bảng kê chi tiền mua hàng hoá. Mẫu
bảng kê này cần phải ghi đầy đủ các thông tin
về tên từng loại sản phẩm, chất lượng, số
lượng, đơn giá, thành tiền để tiện cho công
tác kiểm tra đối chiếu và ghi sổ.
Bên cạnh đó đơn vị khi xây dựng quy trình
luân chuyển chứng từ phải giảm bớt thủ tục
xét duyệt, thủ tục luân chuyển chứng từ đến
mức tối đa nhằm giảm bớt thời gian luân
chuyển song vẫn đảm bảo tính chặt chẽ, hợp
pháp, hợp lý và hợp lệ của chứng từ.
Hoàn thiện vận dụng hệ thống tài khoản
Xuất phát từ đặc thù của ngành dự trữ và trình
độ quản lý việc hoàn thiện hệ thống tài khoản
kế toán cần thực hiện các giải pháp sau:
Nghiên cứu tổ chức hệ thống tài khoản chi tiết
để đáp ứng yêu cầu quản trị và phù hợp với
đặc điểm quản lý, đồng thời quy định các đơn
vị thành viên phải xây dựng hệ thống tài
khoản thống nhất trong toàn Cục. Cụ thể: Dựa
theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006 của Bộ Tài Chính:
- Đối với nhóm tài khoản thu:
Tài khoản 514- Các khoản thu về bán hàng dự
trữ: Nên có 2 tiểu khoản
Tài khoản 5141- Thu về bán hàng dự trữ
Tài khoản 5148- Thu khác về bán hàng dự trữ
- Đối với nhóm tài khoản loại chi phí:
Tài khoản 653: Chi phí bảo quản:
Tài khoản này đã có 2 tài khoản cấp 2 đó là
6531: “chi phí bảo quản hàng có định mức”
và tài khoản 6532”chi phí bảo quản hàng
ngoài định mức”. Nhưng khi xem mẫu biểu
kế toán không thể biết được giá trị của từng
mặt hàng dự trữ trong năm là bao nhiêu. Vì
Quản lý bộ
phận
Các nguồn lực
sử dụng cho
hoạt động
Tổng lợi
ích
gia tăng
Đánh giá các
phương án thay
thế
Dự toán năm
nay
Quản lý cấp
trên
38Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 31 - 37
36
vậy nên thêm tiểu khoản ví dụ 65311 “bảo
quản gạo có định mức”, 65312 “bảo quản
thóc có định mức”.
Như vậy, nếu Cục xây dựng hệ thống tài
khoản tuân thủ chặt chẽ các quy định chung
của Bộ Tài chính, đồng thời vận dụng linh
hoạt vào tình hình cụ thể của đơn vị thì sẽ
hạch toán chính xác và tránh được những sai
sót trong quá trình công tác kế toán thu, chi
tại Cục.
Hoàn thiện sổ kế toán
Để phù hợp với việc xây dựng hệ thống tài
khoản chi tiết như đã trình bày ở trên cần thiết
phải bổ sung các mẫu sổ chi tiết phản ảnh các
khoản thu, các khoản chi trong đơn vị phục
vụ quá trình lập báo cáo tài chính và các báo
cáo quản trị nội bộ khác. Cụ thể bổ sung một
số sổ kế toán chi tiết như:
Sổ chi tiết các khoản thu từ bán hàng dự trữ:
Do các hoạt động thực hiện nhiệm vụ trong
các Cục dự trữ ngày càng đa dạng do đó cần
thiết mở sổ chi tiết các khoản thu để theo dõi
số tiền thu về do bán hàng và so sánh với giá
hạch toán của hàng hoá.
Sổ chi tiết các khoản chi do nhập, xuất, bảo
quản hàng dự trữ tương ứng với các khoản
thu từ hoạt động xuất bán hay cứu trợ, viện
trợ hàng dự trữ trong Cục hoặc chi cục dự trữ,
sổ chi tiết các khoản chi được mở để theo dõi
chi phí thực tế phát sinh liên quan đến tổ chức
từng loại hàng hoá dịch vụ cung ứng.
Hoàn thiện báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị được
sử dụng để cung cấp thông tin về tình hình tài
chính, tình hình tăng, giảm nguồn vốn dự trữ
và những biến động về tình hình tài chính của
đơn vị
Vì vậy, hoàn thiện chế độ báo cáo tài chính
trong Cục dự trữ có ý nghĩa vô cùng quan
trọng khi hoàn thiện công tác quản lý tài chính
tại đơn vị. Nội dung hoàn thiện chế độ báo cáo
tài chính phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Một là, các thông tin trên báo cáo tài chính
phải trình bày được khái quát về nhiệm vụ
của đơn vị, về các khoản thu do bán hàng dự
trữ, các chi phí nhập, xuất, bảo quản hàng dự
trữ, tình hình công nợ, nguồn vốn. Do đó theo
tôi các báo cáo tài chính của Cục dự trữ phải
bổ sung được các thông tin như: phải đánh giá
được những nguyên nhân các biến động phát
sinh trong đơn vị đồng thời nêu ra các kiến
nghị xử lý với cơ quan cấp trên.
Hai là, nghiên cứu xây dựng hệ thống báo cáo
nội bộ trên cơ sở tổng hợp thông tin từ các sổ
sách kế toán chi tiết và tổng hợp, cụ thể là các
báo cáo:
- Báo cáo các khoản thu bán hàng: Dùng để
tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các
khoản thu của đơn vị.
- Báo cáo các khoản chi do nhập, xuất, bảo
quản hàng hoá: dùng để tổng hợp đánh giá
tình hình thực hiện các khoản chi của đơn vị.
Báo cáo cần thể hiện các khoản chi trực tiếp
và gián tiếp theo kế hoạch và thực tế của từng
hoạt động.
KẾT LUẬN
Quản lý tài chính là khâu rất quan trọng trong
đường lối đổi mới kinh tế nhà nước, nâng cao
vai trò chủ đạo của các đơn vị sự nghiệp. Việc
xây dựng và hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc
Thái là vô cùng cần thiết trong giai đoạn toàn
thể các đơn vị sự nghiệp đổi mới cơ chế quản
lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính. Bài
viết đã phản ánh khách quan những kết quả
đạt được cũng như những vấn đề tồn tại cần
tiếp tục hoàn thiện trong công tác quản lý tài
chính tại Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc
Thái, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
Với kết quả này, hy vọng Cục dự trữ Nhà
nước khu vực Bắc Thái nói riêng và các đơn
vị sự nghiệp thụ hưởng NSNN nói chung có
thể nâng cao công tác quản lý tài chính trong
giai đoạn hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Thông tư số 143/2007/TT-BTC ngày 03 tháng
12 năm 2007 của Bộ Tài chính
[2]. Quyết định 45/2005/QĐ-BTC ngày 13 tháng
07 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
[3]. TS. Nguyễn Thị Minh Thọ - Ths. Đặng Thị
Dịu (Chủ biên) (2010), Giáo trình Kế toán hành
chính sự nghiệp, Nxb Khoa học và Kỹ thuật
[4]. Tổng kết công tác năm 2012 và triển khai thực
hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2013, Cục dự trữ Nhà
nước khu vực Bắc Thái
[5]. Việt Tuấn (2012), Đổi mới cơ chế tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Tạp chí thuế.
39Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 31 - 37
37
SUMMARY
RECOMMENDATIONS FOR IMPROVING THE FINANCIAL
MANAGEMENTAT THE STATE RESERVES BUREAU OF BAC THAI
Nguyen Thi Nga*, Nguyen Trong Nghia, Ha Thi Thanh Nga
College of Economics and Business Administration - TNU
There have been positive outcomes in financial management at administrative entities in Vietnam.
However, accounting has not been considered as the critical tool in providing information for
financial management at administrative offices. This article presents the results of empirical
research on the status of financial management at the State Reserve Bureau of Bac Thai – an
administrative office which is under the control of General Department of State Reserves, in all
four aspects: (i) forecasting revenues and expenditures; (ii) implementing; (iii) monitoring the
plan; and (iv) organization of accounting of revenues and expenditures. In this study, based on the
state of research, the authors propose recommendations for improving the financial management at
the State Reserve Bureau of Bac Thai as well as at administrative entities in general.
Keywords: financial management, administrative entities, revenues and expenditures,
Ngày nhận bài:09/1/2013, ngày phản biện: 31/1/2013, ngày duyệt đăng:26/3/2013
*
Tel: 0987 355792, Email: nguyennga.tueba@gmail.com
40Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_cong_tac_quan_ly_tai_chinh_ta.pdf