Khá phổ biến ở Việt Nam: 2 % tổng số
người đến bệnh viện, nam > nữ, thường gặp
ở lứa tuổi trung niên (từ 30 – 50 tuổi). Bệnh
loét tá tràng nhiều hơn loét dạ dày
- Bệnh sinh ra do mất cân bằng giữa các yếu
tố bảo vệ niêm mạc dạ dày với các yếu tố
tấn công niêm mạc dạ dày
64 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 611 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Một số bệnh thường gặp của hệ tiêu hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP CỦA
HỆ TIÊU HÓA
HỆ TIÊU HÓA
LOÉT DẠ DÀY -
HÀNH TÁ TRÀNG
1.1. Đại cƣơng
- Khá phổ biến ở Việt Nam: 2 % tổng số
người đến bệnh viện, nam > nữ, thường gặp
ở lứa tuổi trung niên (từ 30 – 50 tuổi). Bệnh
loét tá tràng nhiều hơn loét dạ dày
- Bệnh sinh ra do mất cân bằng giữa các yếu
tố bảo vệ niêm mạc dạ dày với các yếu tố
tấn công niêm mạc dạ dày
- Hiện nay người ta phát hiện ra xoắn khuẩn
gram âm Helicobacter pylori là nguyên nhân
gây bệnh
1.2. Triệu chứng lâm sàng
• Đau bụng là triệu chứng chính với các đặc
điểm: đau bụng âm ỉ vùng thượng vị, có khi
trội thành cơn. Thường đau vào mùa lạnh,
mỗi đợt kéo dài từ 10 – 15 ngày. Trong mỗi
ngày, cơn đau thường vào giờ nhất định có
liên quan đến bữa ăn
• Bệnh nhân có cảm giác nóng rát vùng
thượng vị, kèm theo ợ hơi, ợ chua, có khi
nôn hoặc buồn nôn
• Clotest (+): xét nghiệm nhanh tìm HP
Loét dạ dày tá tràng
Trào ngược dạ dày thực quản
(Gastroesophageal Reflux Disease - GERD)
1.3. Biến chứng:
a. Chảy máu dạ dày
• nhẹ: đi ngoài ra phân đen
• nặng: phân đen + nôn ra máu tươi kèm
theo dấu hiệu trụy tim mạch như mạch
nhanh, huyết áp tụt, da tái nhợt. Biến
chứng này rất hay gặp
b. Thủng dạ dày: đau bụng vùng thượng
vị đột ngột, bụng co cứng. Trường hợp
này phải phẫu thuật để khâu lỗ thủng
c. Hẹp môn vị: bệnh nhân biểu hiện ăn uống
khó tiêu, nôn liên tục, nôn ra thức ăn của
ngày hôm trước. Do nôn kéo dài nhiều
ngày làm bệnh nhân kiệt sức, gầy đét
d. Ung thƣ hóa: đây là biến chứng nguy
hiểm dễ tử vong. Những vết loét ở bờ
cong nhỏ dễ tiến triển thành ung thư.
1.4. Điều trị
a. Chế độ sinh hoạt
- Bệnh nhân cần được ăn các chất dễ tiêu,
ăn làm nhiều bữa trong ngày.
- Tránh các chất kích thích như rượu, chè,
thuốc lá, cà phê
- Tránh căng thẳng thần kinh
b. Điều trị nội khoa
- Thuốc làm giảm co
thắt và giảm đau
+ Atropin
+ Nospa
+ Gastrogel
- Dùng thuốc trung hòa
dịch vị
+ Alusi
+ NaHCO3
- Dùng các thuốc bảo
vệ niêm mạc dạ dày
+ Cam thảo
+ Vitamin B1, B6, PP
- Các thuốc chống bài tiết
acid
+ Cimetidin, Ranitidin
+ Omezprazol
- Thuốc diệt vi khuẩn
+ Amoxicillin
+ Metronidazol
- Ngoài ra còn dùng
thuốc an thần như
meprobamat, seduxen,
gardenal
- Đông y : cao dạ cẩm
hoặc mật ong kết hợp
với bột nghệ
c. Điều trị ngoại khoa
Phẫu thuật cắt bỏ 1/3 hoặc 2/3 dạ dày khi:
- Đã điều trị nội khoa thật tích cực, có hệ
thống, đúng phương pháp trên 2 năm mà
bệnh nhân không đỡ
- Có biến chứng nặng
2.BỆNH TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM
2.1. Đại cƣơng
- đi ngoài nhiều lần trong ngày (trên 3 lần), phân
lỏng, có nhiều nước do thức ăn qua ruột quá
nhanh nên nước không được hấp thu lại
- người bệnh dễ bị mất muối, nước gây rối loạn
tuần hoàn, nhiễm độc thần kinh
- nguyên nhân:
+ Nhiễm khuẩn tại ruột: tả, lỵ, thương hàn, siêu
vi khuẩn đường ruột, ký sinh trùng
+ Nhiễm khuẩn ngoài ruột: viêm tai giữa mãn
tính, viêm VA, sởi
+ Nhiễm độc: thủy ngân, asenic, urê máu cao
+ Dị ứng thức ăn: tôm, cua, cá
2.2. Triệu chứng lâm sàng
- Tiêu chảy thường (rối loạn tiêu hóa)
đi tiêu từ 3 – 5 lần/ ngày, phân loãng, có đau
bụng nhưng ít. Không có dấu hiệu mất nước,
không có các rối loạn khác
- Tiêu chảy mất nước (tiêu chảy nhiễm độc)
Bệnh tiến triển rất nặng, biểu hiện các hội
chứng sau
a. Hội chứng tiêu hóa
- Bệnh nhân đi ngoài rất nhiều lần/ ngày, phân
nhiều nước, mùi chua tanh hoặc thối khẳm, có đi
kèm theo lẫn mũi nhày
- nôn ra thức ăn có khi lẫn cả mật
- đau bụng quặn từng cơn
b. Hội chứng mất nước
• Da nhăn nheo, mắt trũng, môi khô, thóp
lõm (trẻ em), khát nước rất nhiều
c. Hội chứng thần kinh
• nhẹ: bệnh nhân lơ mơ hoặc vật vã quấy
khóc
• nặng: bệnh nhân co giật, có khi li bì hoặc
hôn mê. Bệnh nhân thường biểu hiện sốt
cao, rối loạn tim mạch và hô hấp như
mạch nhanh, huyết áp hạ, rối loạn nhịp
thở
2.3. Điều trị
- Trong trường hợp tiêu chảy chưa có mất nước
Cho bệnh nhân uống nước cháo muối hoặc dung
dịch oresol. Cứ sau mỗi lần đi ngoài lại cho bệnh
nhân uống từ 100 – 200 ml. Nếu sau 2 ngày
không đỡ, có dấu hiệu mất nước phải chuyển đến
cơ sở điều trị
- Trường hợp tiêu chảy mất nước
+ Trước hết, truyền nước và các chất điện giải để
khôi phục khối lượng tuần hoàn bằng các dung
dịch: glucose 5 %, NaHCO3 12,5 %.
+ Điều trị các triệu chứng như hạ nhiệt, an thần,
chống co giật
+ kháng sinh đường ruột: biseptol,
Chloramphenicol
2.4. Phòng bệnh
- Ăn uống hợp vệ sinh, khoa học, không ăn
các thức ăn đã ôi thiu.
- Tích cực chăm sóc, bảo vệ nguồn sữa mẹ
cho trẻ còn bú mẹ.
- Diệt ruồi, xử lý tốt các nguồn phân, rác.
- Tiêu diệt các ổ vi khuẩn ở tai, mũi, họng.
3. BỆNH TẢ
3.1. Đại cƣơng
- là một bệnh truyền nhiễm cấp tính lây rất
nhanh có khi thành những vụ đại dịch
-Bệnh do phẩy khuẩn gram âm Vibrio
choleara gây nên. Mầm bệnh có trong phân
của bệnh nhân và cả người lành mang khuẩn
-Bệnh lây bằng đường tiêu hóa
3.2. Triệu chứng lâm sàng
a. Thời kỳ mang bệnh: 4 giờ - 4 ngày
b. Thời kỳ khởi phát
đột ngột: nôn và tiêu chảy. Có trường hợp tiêu chảy
thường vài ngày sau mới chuyển sang tả
c. Thời kỳ toàn phát
- Tiêu chảy kịch liệt, liên tục, có khi hàng trăm lần/ ngày,
phân toàn nước trắng như nước vo gạo, có cục mũi
trắng như những hạt gạo, không có máu, không thối
- Kèm theo nôn nhiều nước, có khi lẫn mật
- mất nuớc và muối biểu hiện da khô, mắt trũng, má lõm,
toan máu, hay bị chuột rút làm bệnh nhân đau đớn cơ
bắp, tay chân co cứng, hàm cứng
- Đái ít nước hoặc vô niệu, huyết áp hạ, chân tay lạnh,
mạch nhanh, thở nhanh, với trẻ em dễ bị co giật tử
vong cao (tới 50 %)
3.3. Điều trị
a. Bù nƣớc và các chất điện giải để chống
trụy tim mạch là chủ yếu
• Dùng dung dịch Ringer lactat (là tốt nhất) hoặc
các loại huyết thanh mặn ngọt, kiềm (truyền tĩnh
mạch liên tục) kết hợp uống orezol
b. Trợ tim mạch: long não, ouabain
c. Dùng kháng sinh đặc hiệu
- Tetracyclin 250 mg uống 50 mg/ kg/ 24h.
- Biseptol 480 mg uống 2 – 3 viên/ ngày.
- Ampicillin 250 mg uống 6 viên/ ngày.
3.4. Phòng bệnh
a. Chƣa có dịch
• Vệ sinh ăn uống, quản lý phân nước thật tốt,
diệt ruồi nhặng.
• Tiêm phòng vaccin tả 1 ml, 1,5 ml.
b. Khi có dịch
- Điều tra ổ bệnh đầu tiên, cách ly, bao vây chặt
chẽ
- Uống thuốc phòng khi vào vùng dịch: tetracyclin.
- Tẩy uế chất nôn, phân bệnh nhân bằng nước
vôi
- Nếu người chết, phải chôn sâu, rắt vôi bột hoặc
thiêu xác
4. BỆNH LỴ
4.1. Đại cƣơng
• Bệnh lỵ là một bệnh truyền nhiễm dễ lây
và có khi gây thành dịch. Nguyên nhân :
trực khuẩn Shigella và ký sinh trùng amib
gây nên viêm đại tràng co thắt, tiết nhày
và chảy máu.
• Mầm bệnh có ở phân người bệnh và cả
người lành mang khuẩn, lây nhiễm qua
đường thức ăn và nước uống
4.2. Triệu chứng lâm sàng
Những triệu chứng chung (còn gọi là hội
chứng lỵ)
- Bệnh nhân đau quặn bụng từng cơn
- Mót dặn nhiều lần
- Phân có máu lẫn mũi nhày
Những triệu chứng khác
nhau
Lỵ trực khuẩn Lỵ amib
Có hội chứng nhiễm khuẩn: sốt
cao, môi khô, lưỡi dơ, thiểu
niệu, mạch nhanh
Thường không sốt, thể trạng ít
ảnh hưởng
Đau bụng, mót rặn nhiều lần,
liên miên hàng chục lần (20 – 60
lần/ 24h)
Đau bụng mót rặn ít (vài lần/
24h)
Phân có nhiều máu, mũi nhày có
khi toàn máu hoặc mũi nhày,
lượng phân ít
Phân có nước lẫn máu với mũi
nhày, lượng phân nhiều hơn.
Hay phát thành dịch Ít khi thành dịch
Ít khi chuyển thành mãn tính, ít
biến chứng
Để lại di chứng mãn tính hoặc
có biến chứng:
Viêm ruột mãn, Abcès gan, Trĩ
4.2. Điều trị
4.2.1. Điều trị chung
- Bù nước và điện giải bằng cách cho uống
orezol hoặc nước cháo muối. Nếu mất
nước nặng phải truyền dịch đường tĩnh
mạch.
- Cho ăn nhẹ, ăn lỏng, giàu chất dinh
dưỡng
Điều trị lỵ trực khuẩn
- Cotrimoxazol (Bactrim) 480 mg uống 2 – 3
viên/ ngày.
- Hoặc ampicillin uống 1 – 2 g/ ngày.
- Hoặc tetracyclin uống 1 – 2 g/ ngày.
- Có thể dùng berberin
- Đông y: dùng lá mơ với trứng gà, cỏ sữa,
vỏ lựu
Điều trị lỵ amib
• Emetin 0,04 g tiêm bắp 1 – 2 ống/ ngày.
• Tổng liều 0,01 g/ kg/ đợt.
• Nên dùng phối hợp với vitamin B1,
strychnin.
- Metronidazol 250 mg (Flagin, Klion) Uống
1 – 2 g/ ngày x 7 ngày.
• Có thể dùng stovacson, cacbason khi bị
amib mãn tính
• Đông y: dùng mộc hoa trắng, nha đảm tử
4.3. Phòng bệnh
- Xử lý phân bằng hố xí 2 ngăn, hố xí tự
hoại.
- Bảo vệ nguồn nước, ăn hợp vệ sinh.
- Điều trị tích cực sau khi bị lỵ cấp tính.
5. BỆNH GIUN SÁN
5.1. Đại cƣơng
• phổ biến ở Việt Nam do khí hậu nóng ẩm
và trình độ vệ sinh kém.
• từ 70 – 90 % số dân, đồng thời số lượng
giun sán ký sinh ở mỗi cơ thể lại rất lớn,
một người có thể mắc 2 – 3 loài giun khác
nhau
• Với đặc điểm của bệnh là gây tác hại âm
thầm, ít rầm rộ nên công tác phòng và
điều trị gặp nhiều khó khăn
5.2. Một số bệnh giun sán thƣờng gặp
5.2.1 Bệnh giun đũa
- Giun đũa ký sinh ở ruột non, chiếm chất dinh
dưỡng của cơ thể đồng thời gây rối loạn tiêu hóa,
viêm ruột, tắc ruột, abcès gan
- Triệu chứng: Bệnh nhân biểu hiện buồn nôn,
nôn, ăn chậm tiêu, đau bụng vặt vùng quanh rốn,
ứa nước dãi và gầy xanh. Có trường hợp bệnh
nhân nôn hoặc đi ngoài ra giun
- Điều trị:
+ Dùng mebendazol (Vermox) viên 100 mg x 2 viên/
ngày x 3 ngày.
+ Có thể dùng piperazin 3 g/ ngày x 3 ngày/ liều đối
với người lớn, 0,2 g/ tuổi/ ngày x 3 ngày/ liều đối
với trẻ em.
5.2.2 Bệnh giun móc
- Giun móc ký sinh ở tá tràng, hút máu đồng thời
tiết ra chất chống đông máu, chất ức chế cơ
quan tạo máu.
- Triệu chứng: bệnh nhân đau bụng vặt vùng
thượng vị, kèm theo rối loạn tiêu hóa, thiếu máu,
da xanh, niêm mạc nhợt nhạt
- Điều trị:
+ Dùng mebendazol (giống giun đũa).
+ Dùng tetrachloethylen 3 ml: cứ 15 phút uống 1
ml. Sau lần cuối cùng 2h, uống thuốc tẩy muối
Na2SO4 15 g.
+ Cần thiết phải bổ sung thêm viên sắt giúp cơ thể
tổng hợp hồng cầu.
5.2.3. Bệnh giun kim
- Giun kim thường ký sinh ở cuối ruột non, đầu
ruột già, hút chất dinh dưỡng.
- Triệu chứng: bệnh nhân đau bụng vặt vùng
quanh rốn, cơ thể xanh xao, trẻ em hay bị ngứa
hậu môn, ngủ hay nghiến răng, giật mình.
- Điều trị:
+ Dùng piperazin 0,2 g/ tuổi/ ngày x 5 ngày liền.
+ Vermox (giống giun đũa).
+ Vệ sinh hậu môn hằng ngày bằng cách rửa
bằng xà phòng để tránh tái nhiễm
Bệnh sán lá gan
- Sán lá gan hình dạng giống cái lá, màu nâu
nhạt. Sán lá gan ký sinh ở gan, đường dẫn mật
nên dễ gây viêm tắc mật và xơ gan.
- Triệu chứng: bệnh nhân bị đau bụng vùng gan,
sốt kéo dài hàng tháng, cơ thể xanh. Muốn chẩn
đoán cần phải xét nghiệm phân để tìm trứng sán
- Điều trị: rất khó khăn, phải kiên trì lâu dài.
Dùng chloroquin 0,4 mg/ kg/ ngày x 40 ngày
hoặc dùng các thuốc như metronidazol, emetin
5.2.5 Bệnh sán dây
• - Sán dây là loại sán dài tới vài mét, có nhiều đốt. Sán
dây bám vào ruột non bằng mồm ngoặm đồng thời hút
chất dinh dưỡng của người. Có 2 loài sán dây là sán bò
và sán lợn. Ấu trùng sán dây có thể xâm nhập vào cơ,
não, mắt..
• - Triệu chứng: bệnh nhân hay bị đau bụng vặt vùng
thượng vị và quanh rốn, kèm theo đầy hơi và táo bón.
Muốn chẩn đoán cần xét nghiệm phân tìm đốt sán và
trứng sán.
• - Điều trị: quinacrin uống 1 lần từ 0,8 – 1,2 g.
• Dùng hạt bí ngô 200 g, nghiền nhỏ trộn với đường
ăn vào sáng sớm, lúc đói.
5.3. Phòng bệnh giun sán
• - Thực hiện ăn sạch uống sạch, uống
nước chín, không ăn rau sống, gỏi cá, tôm
cua, thịt tái.
• - Vệ sinh hoàn cảnh thật tốt, đặc biệt cần
xử lý phân bằng hố xí 2 ngăn, hố xí tự
hoại.
• - Thực hiện tẩy giun thường kỳ 6 tháng 1
lần.
6. BỆNH VIÊM RUỘT THỪA CẤP
GIAÛI PHAÃU HOÏC
6. BỆNH VIÊM RUỘT THỪA CẤP
6.1. Đại cƣơng
• Khi vi khuẩn ở manh tràng xâm nhập vào
ruột thừa gây viêm ruột thừa cấp
• Là một cấp cứu hay gặp nhất trong các
bệnh ngoại khoa về bụng
• Taàn suaát maéc beänh cao nhaát ôû löùa tuoåi
20-30
• Biến chứng có thể gây tử vong
GIAÛI PHAÃU HOÏC
GIAÛI PHAÃU HOÏC
SINH LYÙ BEÄNH
• Söï taéc ngheõn Taêng aùp löïc trong loøng
ruoät thöøa Vi khuaån nhaân leân,xaâm laán
thaønh ruoät thöøa Ruoät thöøa vieâm caáp
Cuoái cuøng laø hoaïi töû vaø thuûng ruoät
thöøa
6.2. Triệu chứng lâm sàng
- Đau bụng: Khôûi ñaàu ñau vuøng thöôïng vò,sau
ñoù chuyeån xuoáng hố chậu phải hoặc bệnh nhân
đột nhiên thấy đau bụng âm ỉ hoặc trội thành
cơn vùng hố chậu phải
- sốt từ 38 – 39 độ C
- Dấu hiệu nhiễm khuẩn như môi khô, lưỡi dơ,
- nôn hoặc có khi chỉ buồn nôn
- Bí trung tiện và đại tiện. Trong trường hợp nặng,
có thể tiêu chảy
- Khám bụng: ấn vào điểm ruột thừa(Mc Burney),
bệnh nhân đau nhói
a. Tạo đám quánh ruột thừa
các tạng lân cận đến bao bọc ruột thừa. Bệnh nhân biểu
hiện giảm sốt, giảm đau.Vùng hố chậu phải có một đám
cứng như mo cau ranh giới không rõ rệt. Trường hợp này
không mổ, chờ 6 tháng sau sẽ mổ để lấy ruột thừa ra.
b. Gây abcès ruột thừa
Do ruột thừa viêm mủ, vỡ ra được các tổ chức đến giới
hạn lại tạo nên ổ abcès.Bệnh nhân biểu hiện đau tăng lên,
sốt cao liên tục, cơ thể suy nhược. Vùng hố chậu phải có
một khối u lồi, mềm, ranh giới rõ rệt. Trường hợp này phải
mổ để dẫn lưu mủ
6.3.Tiến triển và biến chứng
c. Gây viêm màng bụng(viêm phúc mạc)
• Đây là biến chứng rất nặng. Bệnh nhân
biểu hiện sốt cao, toàn thân suy sụp
nhanh, có dấu hiệu nhiễm khuẩn nặng
• Bệnh nhân đau khắp bụng, bụng co cứng,
nôn liên tục và bí trung, đại tiện. Trường
hợp này cần phải mổ sớm và dùng kháng
sinh liều cao
6.4. Điều trị
Cách duy nhất là mổ cắt bỏ ruột thừa
viêm càng sớm càng tốt. Tốt nhất là môt
trước 6 giờ
Phẫu thuật nội soi
Phẫu thuật nội soi
III. MỘT SỐ BỆNH GAN MẬT
1. BỆNH VIÊM GAN VIRUS
1.1. Đại cƣơng
• Có nhiều loại virus gây bệnh như virus A, B, C, D, E
• Ở Việt Nam có 2 loại virus A, B hay gặp hơn cả.
+ Bệnh viêm gan do virus A lây theo đường tiêu hóa, gọi
là bệnh Borkin
+ Bệnh viêm gan do virus B lây theo đường tiêm truyền
gọi là viêm gan huyết thanh
Tuy khác nhau về nguyên nhân sinh bệnh song diễn biến
lâm sàng gần giống nhau
Triệu chứng thời kỳ khởi phát (còn gọi là
thời kỳ tiền vàng da), thường từ 3 – 5
ngày. Bệnh nhân có biểu hiện
- Sốt: thường sốt nhẹ hoặc không sốt
- Rối loạn tiêu hóa như chán ăn, tiêu chảy
hay táo bón, đau vùng thượng vị, nôn,
buồn nôn.
- Mệt nhọc bơ phờ
Thời kỳ toàn phát (thời kỳ vàng da)
- Vàng da xuất hiện khi hết sốt, vàng da toàn
thân, kèm theo vàng mắt.
- Bệnh nhân tiểu ít, nước tiểu màu vàng sẫm.
Có trường hợp đại tiện phân trắng
- Gan lách to, có khi ngứa toàn thân do nhiễm
độc muối mật
Thời kỳ này thường kéo dài từ 5 – 7 ngày, cũng
có khi tới 2 – 3 tuần
Thời kỳ lui bệnh
- Bệnh thuyên giảm dần, bệnh nhân đi tiểu
nhiều, vàng da, vàng mắt giảm song còn
mệt mỏi kéo dài.
Di chứng
- Vàng da tái phát vàng da xuất hiện vài
tháng hoặc vài năm sau lần viêm đầu tiên
- Phản ứng túi mật: bệnh nhân đau vùng
gan, buồn nôn hay nôn ra mật, nhức đầu,
chóng mặt
- Xơ gan là di chứng gặp do nhiễm virus
viêm gan B
1.4. Điều trị
a. Chế độ sinh hoạt
- Bệnh nhân nghỉ ngơi tuyệt đối từ khi phát bệnh
cho đến khi các xét nghiệm trở lại bình thường
b. Chế độ ăn
• Ăn nhiều nước hoa quả, bảo đảm lượng đường,
đạm, giảm mỡ.
c. Thuốc điều trị
- Các acid amin cần thiết: methionin, cholin
- Khi ổn định dùng thêm các loại dược liệu như
thuốc lợi mật, lợi tiểu: nhân trần, rau má
1.5. Phòng bệnh
- Cách ly sớm và điều trị tích cực cho người
bệnh.
- Phải tiệt trùng kỹ dụng cụ tiêm truyền
trước khi sử dụng.
- Xử lý tốt chất thải của bệnh nhân như chất
nôn, phân
- Xử lý phân nước rác hợp vệ sinh.
- Tiêm phòng vaccin chống viêm gan virus.
2. XƠ GAN
2.1. Đại cƣơng
• Xơ gan là quá trình xơ hóa làm đảo lộn cấu trúc
bình thường của gan và chức năng gan bị suy
giảm. Nó là hậu quả của các bệnh về gan, mật
• Có nhiều nguyên nhân gây xơ gan song thường
gặp là
• Nhiễm khuẩn
• Viêm gan virus B, C.
• Nhiễm ký sinh trùng sốt rét, sán lá gan
• Nhiễm độc: INH, Methyldopa, sulphamid, do
nghiện rượu, DDT, tetrachlorur carbon
• Rối loạn dinh dưỡng, kém hấp thu, thiếu acid
amin cần cho gan như methionin, lysin
2.2. Triệu chứng lâm sàng
a. Xơ gan giai đoạn sớm
Người bệnh có thể gần như bình thường
trong thời gian dài hoặc có thể biểu hiện
- Đau nhẹ hạ sườn phải.
- Rối loạn tiêu hóa: chán ăn, ăn khó tiêu,
chướng hơi nhẹ ở bụng.
- Nhức đầu, khó ngủ.
- Sốt nhẹ, da hơi vàng.
b. Giai đoạn muộn
- Có thể vàng da, thường không vàng đậm song
hay kèm theo ngứa gãi sây sát toàn thân.
- Sức khỏe suy sụp, ăn kém, khả năng làm việc
giảm.
- Có thể xuất huyết dưới da tạo những đám thâm
tím, chảy máu chân răng, chảy máu cam, chảy
máu dạ dày ruột, trĩ chảy máu
- Phù toàn thân, phù mềm, ấn lõm kèm theo cổ
trướng (có nước trong khoang màng bụng), tĩnh
mạch nổi rõ vùng bụng trên rốn
- Trường hợp nặng: bệnh nhân mê sảng, vật vã,
hôn mê, trụy tim mạch
- Xét nghiệm các chức năng gan đều giảm
2.3. Điều trị
a. Chế độ sinh hoạt
• Nghỉ ngơi nơi yên tĩnh, tránh gắng sức, tránh
lạnh, ăn tăng đạm, đường, vitamin, giảm mỡ,
không uống rượu
b. Thuốc
- Tinh chất gan, các vitamin nhóm B, vitamin C và
các acid amin như methionin, moriamin
Trường hợp nặng: truyền máu, huyết thanh.
- Thuốc lợi tiểu: hypothiazid, furosemid.
- Chọc tháo nước cổ trướng khi bệnh nhân khó
thở do bụng quá to
c. Phòng bệnh
- Điều trị với các bệnh gan mật dễ dẫn đến
xơ gan như viêm gan virus, sán lá gan
- Không uống rượu nhiều
- Chế độ dinh dưỡng đủ đạm, đủ vitamin
3. BỆNH SỎI MẬT
3.1. Đại cƣơng
- Sỏi mật là do mật bị cô đặc lại thành cục ở
đường dẫn mật.
- Sỏi có thể ở trong gan, ở túi mật, ống túi
mật, ống mật chủ
3.2. Triệu chứng lâm sàng
- Cơn đau quặn gan: đau đột ngột, dữ dội ở
vùng gan (hạ sườn phải) lan lên vai phải hoặc bả
vai có khi lan ra sau lưng, vã mồ hôi làm bệnh
nhân phải kêu la, cơn đau kéo dài 1 vài giờ và
tăng lên sau bữa ăn nhiều mỡ
- Rối loạn tiêu hóa, kém ăn, chậm tiêu, bụng
chướng hơi
- Sốt xuất hiện sau đau 1 – 2 ngày, sốt nóng kèm
sốt rét, có khi sốt dao động kéo dài, đau và sốt
thường đi đôi với nhau (đau nhiều thì sốt nhiều)
- Vàng da xuất hiện sau sốt 1 – 2 ngày, vàng da
từ từ tăng dần, nước tiểu vàng sậm
- Ngứa toàn thân do nhiễm độc muối mật
3.3. Biến chứng
- Viêm túi mật cấp tính
- Viêm đường dẫn mật
- Xơ gan do ứ mật
3.4.Điều trị
a.Chế độ sinh hoạt
Ăn giảm năng lượng, giảm mỡ động vật
b.Điều trị nội khoa
-Giảm đau : atropin, spasmaverin,
-kháng sinh như ampicillin, amoxicillin, gentamycin
-Thuốc làm tan sỏi: có thể dùng chenodex viên 250
mg, chelar viên 200 mg với thời gian 6 tháng liên tục.
Chỉ định: cho sỏi nhỏ < 2 cm và chưa bị calci hóa, túi
mật còn hoạt động tốt; bệnh nhân không thể mổ
được
c. Điều trị ngoại khoa
Phẫu thuật lấy sỏi, song bệnh hay tái phát, có khi
phải mổ nhiều lần
Cám ơn sự lắng nghe
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_benh_thuong_gap_cua_benh_tieu_hoa_9535.pdf