Bài viết này nghiên cứu mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam bằng
mô hình Véc tơ tự hồi qui (VAR). Kết quả nghiên cứu cho thấy thâm hụt ngân sách không có sự liên hệ
rõ ràng với tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên tổng đầu tư có quan hệ nhân quả với thâm hụt ngân sách và
tăng trưởng kinh tế. Vì vậy để tăng trưởng ổn định trong thời gian tới, Chính phủ cần thiết triển khai,
kiểm soát các dòng vốn đầu tư cũng như điều hành ngân sách một cách hiệu quả, chất lượng.
12 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 10/05/2022 | Lượt xem: 427 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng
RIR -4,584977 -3,261452 -3,658446 -3,268973 0,0084 Dừng
Kết quả kiểm định cho thấy, các chuỗi thời
gian trong mô hình nghiên cứu đều là chuỗi
không dừng ở chuỗi gốc, tuy nhiên lấy sai phân
bậc 1 thì các chuỗi LNGDP, LNBD, LNCPI,
LNGI, LNREX, RIR đều là chuỗi dừng.
3.4.2. Ước lượng mô hình VAR và độ trễ tối
ưu mô hình
Trên cơ sở kiểm định nghiệm đơn vị (ADF)
và cho ra kết quả là các chuỗi đều dừng ở sai
phân bậc 1, chúng tôi xác định độ trễ cho mô
hình bằng các tiêu chuẩn AIC, SC và HQ được
tính toán trên phần mềm Eviews như sau:
Bảng 4. Xác định độ trễ tối ưu
Lag LogL LR FPE AIC SC HQ
0 20.40195 NA 9.55e-09 -1.440195 -1.141476 -1.381882
1 71.50653 66.43595* 2.54e-09 -2.950653 -0.859615 -2.542460
2 142.6143 49.77544 2.83e-10* -6.461430* -2.578074* -5.703358*
Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình
theo các tiêu chuẩn thông dụng AIC và SC là 2.
Bên cạnh đó, tiêu chuẩn HQ cũng chỉ độ trễ tối
ưu là 2. Vì vậy, tác giả chọn độ trễ tối ưu cho
mô hình VAR trong nghiên cứu này là 2. Đồng
thời Biểu đồ 3 và Bảng 5 truy xuất từ phần
mềm Eviews cho thấy tất cả các nghiệm đều
nằm ổn định hợp lý trong vòng tròn đơn vị,
không có nghiệm nào nằm ngoài phạm vi của
vòng tròn này. Nói cách khác mô hình Var đạt
được sự ổn định, có giá trị cho các phân tích
tiếp theo.
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q2 - 2015
Trang 87
Biểu đồ 3. Các nghiệm của mô hình VAR
Bảng 5. Kiểm định tính ổn định
ROOT MODULUS
-0.966117 0.966117
0.958407 0.958407
-0.671872 - 0.585985i 0.891511
-0.671872 + 0.585985i 0.891511
0.714387 - 0.314623i 0.780600
0.714387 + 0.314623i 0.780600
0.154383 - 0.706921i 0.723582
0.154383 + 0.706921i 0.723582
-0.722208 0.722208
-0.125802 - 0.263361i 0.291865
-0.125802 + 0.263361i 0.291865
0.068849 0.068849
3.4.3. Kiểm định mối quan hệ nhân quả
Granger giữa thâm hụt ngân sách và tăng
trưởng kinh tế.
Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả
trong mô hình VAR như sau:
Science & Technology Development, Vol 18, No Q2 - 2015
Trang 88
Bảng 6. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả trong mô hình VAR
BIẾN PHỤ
THUỘC DLNGDP DLNBD DLNCPI DLNGI DLNREX DRIR
DLNGDP / 0.676245 1.708321 4.567160 23.07827*** 8.267343
DLNBD 0.186776 / 3.243953 6.913850** 6.023543** 3.141225**
DLNCPI 3.503448 2.038536 / 4.091380 9.178368** 1.292331
DLNGI 6.205000** 1.247095 1.132740 / 15.55095*** 8.568447**
DLNREX 3.297280 1.530288 1.378152 7.180950** / 4.516314
DRIR 2.932972 0.161165 0.335689 2.630133 12.74637*** /
Ghi chú: * có mức ý nghĩa 10%, ** có mức ý nghĩa 5%, *** có mức ý nghĩa 1%.
Từ kết quả ở Bảng 6, cho thấy:
DLNGDP không có quan hệ Granger với
DLNBD; DLNBP không có quan hệ Granger
với DLNGDP. Tuy nhiên, ta thấy BD có quan
hệ với GI và GI có quan hệ với GDP. Để khẳng
định rõ hơn chiều hướng quan hệ của các biến
này, tác giả tiến hành thực hiện kiểm định nhân
quả Granger theo cặp kết quả với giả thuyết H0:
không có mối quan hệ nhân quả.
Bảng 7. Kết quả kiểm định mối quan hệ Granger từng cặp trong mô hình VAR
Cặp biến (LNGDP & LNGI)
BIẾN PHỤ THUỘC DLNGDP DLNGI
DLNGDP / 9.015212*
DLNGI 63.19120*** /
Ghi chú: * có mức ý nghĩa 10%, ** có mức ý nghĩa 5%, *** có mức ý nghĩa 1%.
Cặp biến (LNGDP & LNGI)
BIẾN PHỤ THUỘC DLNGI DLNBD
DLNGI / 0.892386
DLNBD 4.826933* /
Ghi chú: * có mức ý nghĩa 10%, ** có mức ý nghĩa 5%,*** có mức ý nghĩa 1%.
Kết quả kiểm định Granger từng cặp cho
thấy: (i) Đối với cặp biến (LNGDP & LNGI): P
- value lần lượt là 0.0000 và 0.0607 nên kết
luận rằng có tồn tại bằng chứng mối quan hệ
nhân quả giữa GDP và GI và ngược lại. GDP bị
tác động bởi GI ở các mức ý nghĩa, GI bị tác
động bởi GDP ở mức ý nghĩa 10%. (ii) Đối với
cặp biến (LNBD & LNGI): P- value lần lượt là
0.6401 và 0.0879 ta chấp nhận giả thuyết H0
đối với trường hợp GI bị tác động bởi BD ở
mức ý nghĩa 10% còn ngược lại thì không. Kết
luận rằng tồn tại mối quan hệ nhân quả một
chiều giữa BD & GI. Như vậy, GDP bị tác
động bởi GI ở các mức ý nghĩa (10%, 5% và
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q2 - 2015
Trang 89
1%) và GI bị tác động bởi yếu tố BD chỉ ở mức
ý nghĩa 10%. Điều đó suy ra GDP bị tác động
bởi GI nhiều hơn so với GI bị tác động bởi BD
và có thể kết luận GDP bị tác động bởi BD
thông qua GI.
4. KẾT LUẬN
Kết quả kiểm định và phân tích mô hình
thực nghiệm nêu trên về mối quan hệ giữa
thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế tại
Việt Nam với số liệu thực tế trong giai đoạn từ
năm 1990 đến năm 2012 cho thấy: (i) Thâm hụt
ngân sách không có quan hệ nhân quả với GDP
và ngược lại GDP không có quan hệ nhân quả
với thâm hụt ngân sách. Như vậy, thâm hụt
ngân sách không trực tiếp làm ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế. Kết quả này tương tự với
nghiên cứu của Fatima và cộng sự (2012) đối
với trường hợp Pakistan trong khoảng thời gian
1980 - 2009, nhưng khác với nghiên cứu của
Al - Khedar (1996), Đỗ Ngọc Huỳnh (2007).
(ii) Tổng đầu tư có quan hệ nhân quả với thâm
hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế, hay nói
cách khác đầu tư trong thời gian qua ở Việt
Nam có đóng góp sự tăng trưởng kinh tế nhất
định và chính sự đầu tư này ngân sách một
phần bị thâm hụt. Do đó, chính sách đầu tư có
hiệu quả sẽ tác động tích cực trong tăng trưởng
kinh tế và mang lại giá trị lợi ích ngân sách
tương lai. Hơn nữa kiểm định Granger theo
từng cặp biến (GI&BD) và (GDP&GI) góp
phần chứng minh rằng thâm hụt ngân sách có
tác động đến tăng trưởng kinh tế một cách gián
tiếp thông qua GI. (ii) Tỷ giá hối đoái thực có
quan hệ nhân quả với các biến. Điều này cho
biết sự biến động của tỷ giá hối đoái chịu sự
biến động bởi yếu tố tăng trưởng, ngân sách
thâm hụt, lãi suất thực trên thị trường, chỉ số
giá tiêu dùng và tổng đầu tư cho nền kinh tế.
(iv) Lãi suất thực có quan hệ nhân quả với
thâm hụt ngân sách và tỷ giá hối đoái.
Như vậy, thâm hụt ngân sách ở Việt Nam
không ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng
kinh tế. Tuy nhiên trong những năm gần đây
thâm hụt ngân sách cao và kéo dài làm xói mòn
niềm tin đối với năng lực điều hành vĩ mô của
Chính phủ, làm tăng mức lạm phát kỳ vọng của
người dân và của các nhà đầu tư vì họ cho rằng
Chính phủ trước sau gì cũng sẽ phải in thêm
tiền để tài trợ thâm hụt. Vì vậy, trong thời gian
tới, chúng tôi cho rằng Chính phủ phải nâng
cao năng lực quản lý và điều hành ngân sách
quốc gia, trong đó chú trọng vào phương pháp
tính, hạch toán ngân sách theo chuẩn mực quốc
tế nhằm phản ánh chính xác tình trạng tài khóa,
làm cơ sở cho sử dụng chính sách kinh tế vĩ mô
hợp lý nhằm giảm bội chi và kiểm soát lạm
phát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Al - Khedair, S. I. The Impact of the Budget Deficit on Key Macroeconomic variables in the Major
Industrial Countries. PhD Dissertation, Florida Atlantic University (1996).
[2]. Bahmani, O. M. The Federal Budget Deficits Crowd - out or Crowd-in Investment, Journal of
Policy Modeling. 21, 633 - 640 (1999).
[3]. Đỗ Ngọc Huỳnh. Budget deficit and economics growth in developing countries - the case of Viet
Nam. Kansai Instutute for Social and Economic Research (2007).
[4]. Fatima, G., Mehboob, A., Wali, R. Consequential Effects of Budget Deficit on Economic Growth
of Pakistan. International Journal of Business and Social Science, Vol.3 No.7, 203 - 208 (2012).
[5]. Ghali, K. H., Al - shamsi, F. Fiscal Policy and Economic Growth: A study Relating to the United
Arab Emirates. Journal International Economic, 50, 519 - 533 (1997).
Science & Technology Development, Vol 18, No Q2 - 2015
Trang 90
[6]. Gulcan, Y., Bilman, M. E. The Effects of Budget Deficit Reduction on Exchange Rate: Evidence
from Turkey. Discussion Paper Series No. 05/07, Faculty of Business, Department of Economics,
Dokuz Eylül University, Turkey (2005).
[7]. Harrison, M. M. Relationship between budget deficit and economic growth in Kenya. MBA
Dissertation, University of Nairobi (2003).
[8]. IMF. World Economic Outlook. Annual Report (1996).
[9]. Karras, G. Macroeconomic Effects of Budget Deflict: Future International Evidence. Journal of
International Money and Finance, 13, pp.190 - 210 (1994).
[10]. Nguyễn Quang Dong. Phân tích chuỗi thời gian trong tài chính. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật (2010).
[11]. Saleh, A. S. The Budget Deficit and Economic Performance: A survey. Economics Working Paper
Series 2003, University of Wollongong (2003).
[12]. Shojai, S. Budget Deficits and Debt: A Global Perspective. Second Edition, Praeger Publishers,
New York, USA (1999).
[13]. www.adb.org.
[14]. www.gso.gov.vn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- moi_quan_he_giua_tham_hut_ngan_sach_va_tang_truong_kinh_te_o.pdf