Chất lượng dịch vụ thuế đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý thuế đối
với doanh nghiệp (DN). Tuy nhiên, những nghiên cứu trước đây chưa đi sâu đánh giá chất
lượng dịch vụ thuế và mối quan hệ của nó với sự hài lòng của DN. Nghiên cứu này sử
dụng nghiên cứu kết hợp (định tính và định lượng) nhằm phát triển thang đo chất lượng
dịch vụ thuế và đánh giá mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ thuế và sự hài lòng của
doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa giữa chất
lượng dịch vụ thuế và sự hài lòng của DN. Nghiên cứu đã đưa ra những hàm ý chính sách
quản lý cho cơ quan Thuế trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ Thuế hướng tới gia tăng
sự hài lòng cho doanh nghiệp nộp thuế. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng gợi ý hướng nghiên
cứu tương lai trong việc xem xét mối quan hệ này trong những ngữ cảnh nghiên cứu rộng
hơn.
14 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 23/05/2022 | Lượt xem: 308 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ thuế và sự hài lòng của doanh nghiệp: Trường hợp nghiên cứu tại Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong quá trình cung cấp dịch vụ thuế rất quan trọng nhằm đảm bảo
cán bộ thuế không bao giờ phạm sai lầm trong hướng dẫn chính sách thuế, hỗ trợ kê khai
thuế nộp thuế hay tính toán số liệu về thuế. Cán bộ thuế cung cấp dịch vụ thuế cần được
đào tạo có kiến thức và ý thức trách nhiệm đối với các nhiệm vụ được xử lý nhằm gia
tăng sự tin cậy của DN, luôn đồng cảm dành sự quan tâm chân thành cho DN và luôn
cung cấp thông tin theo yêu cầu của DN.
Thứ tư, giải pháp về cơ sở vật chất: Ở kỷ nguyên số hiện nay yêu cầu các thiết bị
và công nghệ của CQT phải luôn luôn được nâng cấp liên quan đến dịch vụ thuế trực tuyến
818
hay không trực tuyến. Nếu như trước đây, sự quan tâm trang thiết bị liên quan đến trụ sở
tiếp đón DN thì hiện nay với xu hướng công nghệ số, các máy móc công nghệ hiện đại cần
được nâng cấp, các ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế cần được nâng cấp kịp thời gắn với sự
thay đổi chính sách thuế.
Tóm lại, nghiên cứu đã tìm ra mối quan hệ có ý nghĩa giữa chất lượng dịch vụ thuế
của CQT và sự hài lòng của DN. Sự phát hiện 2 nhân tố mới quan trọng của chất lượng
dịch vụ thuế có mức ảnh hưởng quan trọng đến sự hài lòng của DN là nhân tố “Sự đáp
ứng” và nhân tố “Sự chuyên nghiệp” có ý nghĩa quan trọng đặc trưng đối với việc cung cấp
địch vụ thuế của CQT so với các lĩnh vực dịch vụ khác. Nghiên cứu đã đề xuất được các
giải pháp liên quan đối với CQT dựa trên kết quả nghiên cứu thực trạng chất lượng dịch vụ
hỗ trợ thuế và sự hài lòng của DN hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thuế của
CQT trong thời gian tới. Bên cạnh đó, giải pháp còn được dựa trên kết quả khảo sát nhu
cầu tương lai của DN theo xu hướng công nghệ số gắn với việc ứng dụng công nghệ thông
tin và đòi hỏi cán bộ thuế cần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng xu thế này
nhằm tạo thuận lợi cho DN. Thông qua giải pháp đề xuất chất lượng dịch vụ thuế của CQT
dành cho DN, nghiên cứu đã đề xuất xây dựng hành lang pháp lý về phối hợp giữa CQT
với các cơ quan liên quan bên ngoài trong quá trình cung cấp dịch vụ thuế của CQT và
những đề xuất về cập nhật thiết bị, ứng dụng hay website cũng được đề xuất để tạo thuận
lợi hơn cho DN.
Nghiên cứu mới chỉ quan sát mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ thuế của CQT và
sự hài lòng của DN. Để nâng cao chất lượng dịch vụ thuế cần có nhiều nghiên cứu với các
yếu tố ảnh hưởng và nên mở rộng nghiên cứu mối quan hệ này ở nhiều vùng miền khác
nhau có như thế mới có khả năng đạt hiệu quả như mong đợi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anita Jaya1, T. R., Sigit Sardjono2 (2017). Analysis of Effect of Knowledge and
Service Quality, Accessibility of Information, Awareness and Behavior of Taxpayers
and Impact on Satisfaction and Compliance With Taxpayers of Land and Buildings in
The City Batam Island Riau Province International Journal of Business and
Management Invention, 6(8), 73-83.
2. Atawodi, O. W., & Ojeka, S. A. (2012). Factors that affect tax compliance among
small and medium enterprises (SMEs) in North Central Nigeria. International Journal
of Business and Management, 7(12), 87.
3. Âu Thị Nguyệt Liên, & Hoàng Trọng Hùng. (2018). Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ
trợ thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Paper presented at the Hội thảo
khoa học quốc tế - Cách mạng công nghiệp 4.0: Cơ hội và thách thức đối với phát triển
kinh tế Việt Nam, Hà Nội.
4. Âu Thị Nguyệt Liên, & Hoàng Trọng Hùng. (2019). Kinh nghiệm quốc tế trong việc
nâng cao tuân thủ thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa và các hàm ý cho Việt Nam.
Paper presented at the Hội thảo khoa học quốc tế - Khởi nghiệp và sáng tạo - Cơ hội và
thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam, Huế.
5. Awaluddin, I., & Tamburaka, S. (2017). The Effect of Service Quality and Taxpayer
819
Satisfaction on Compliance Payment Tax Motor Vehicles at Office One Roof System
in Kendari. The International Journal of Engineering and Science (IJES), 6(11), 25-
34.
6. Bộ Kế Hoạch Đầu Tư. (2019). Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2019: Nhà
Xuất Bản Thống Kê.
7. Çetin Gerger, G. (2019). Tax Services and Tax Service Providers’ Changing Role in
the IoT and AmI Environment. In Z. Mahmood (Ed.), Guide to Ambient Intelligence in
the IoT Environment: Principles, Technologies and Applications (pp. 203-216). Cham:
Springer International Publishing.
8. Chính Phủ. (2011). Chiến lược cải cách Hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 theo Quyết
định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
9. Coakes, S., & Steed, L. (2001h). SPSS without anguish: Version 10.0 for Windows:
Brisbane: John Wiley & Sons Australia, Ltd.
10. Cronin, J.J. & Taylor, S.A. (1992), "Measuring Service Quality. A Reexamination and
Extension", Journal of Marketing 56 (July):55 - 68.
11. Đàm Thị Hường, Đỗ Thị Hòa Nhã, & Phạm Bảo Dương. (2015). Sự hài lòng của
người nộp thuế đối với chất lượng phục vụ của Chi Cục Thuế huyện Na hang, tỉnh
Tuyên Quang. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 13(1), 133-142.
12. Đặng Thanh Sơn, Lê Kim Long, & Đỗ Văn Cường. (2013). Đánh giá mức độ hài lòng
của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ. Tạp chí Khoa học -
Trường Đại học Cần Thơ, 25, 17-23.
13. Floropoulos, J., Spathis, C., Halvatzis, D., & Tsipouridou, M. (2010). Measuring the
success of the Greek taxation information system. International Journal of Information
Management, 30(1), 47-56.
14. Frey, B. S., & Torgler, B. (2007). Tax morale and conditional cooperation. Journal of
Comparative Economics, 35(1), 136-159.
15. Gangl, K., Muehlbacher, S., de Groot, M., Goslinga, S., Hofmann, E., Kogler, C., . . .
Kirchler, E. (2013h). “How can I help you?” Perceived service orientation of tax
authorities and tax compliance. FinanzArchiv: Public Finance Analysis, 69(4), 487-
510.
16. IRS. (2008). The Taxpayer Assistance Blueprint Phase 2: Was Generally Reliable, but
Oversight of the Survey Design Needs Improvement Retrieved from
https://www.treasury.gov/tigta/auditreports/2008reports/200840059fr.pdf:
17. IRS. (2018). The Taxpayer Assistance Blueprint: "Tax services improvements ".
Retrieved from https://www.irs.gov/pub/irs-pdf/p4701.pdf:
18. Islam, M. A., Yusuf, D. H. M., Yusoff, W. S., & Johari, A. N. B. (2012). Factors
affecting user satisfaction in the Malaysian income tax e-filing system. African Journal
of Business Management, 6(21), 6447-6455.
19. Jofreh, M., & Rostami, A. (2014). An Investigation the Effect of Improving Taxpayer
Service Satisfaction VAT Department in Tehran. International Journal of Basic
820
Sciences & Applied Research, 3, 198-203.
20. L. H. Ali Al-Ttaffi, & H. Abdul-Jabbar. (2016). Service Quality and Income Tax Non-
Compliance among Small and Medium Enterprises in Yemen Journal of Advanced
Research in Business and Management Studies, 4(1), 12-21.
21. Loureiro, S. M. C., Almeida, M., & Rita, P. (2013). The effect of atmospheric cues and
involvement on pleasure and relaxation: The spa hotel context. International Journal
of Hospitality Management, 35, 35-43.
22. Morgado, F. F., Meireles, J. F., Neves, C. M., Amaral, A. C., & Ferreira, M. E.
(2018l). Scale development: ten main limitations and recommendations to improve
future research practices. Psicologia: Reflexão e Crítica, 30(1), 3.
23. Muhammad, S., & Saad, R. A. J. (2016). Determinants of trust on zakat institutions
and its dimensions on Intention to pay Zakat: A pilot study. Journal of Advanced
Research in Business and Management Studies, 3(1), 40-46.
24. Mustapha, B., & Obid, S. N. b. S. (2014). Reengineering Tax Service Quality Using a
Second Order Confirmatory Factor Analysis for Self-Employed Taxpayers.
International Journal of Trade, Economics and Finance, 5(5), 429.
25. Mustapha, B., & Obid, S. N. B. S. (2015b). Tax service quality: The mediating effect
of perceived ease of use of the online tax system. Procedia-Social and Behavioral
Sciences, 172, 2-9.
26. Nguyễn Thị Kiều Hoa. (2014). Nâng cao chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người
nộp thuế tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận. (Thạc Sĩ), Đại học Tài chính Marketing.
27. Nunnally, J. C. (1978h). Psychometric Theory: 2d Ed: McGraw-Hill.
28. OECD. (2010b). Forum On Tax Administration: Information Note: Tax Compliance
and Tax Accounting Systems Retrieved from Centre For Tax Policy And
Administration:
29. OECD. (2016a). Rethinking Tax Services: The Changing Role of Tax Service
Providers in SME Tax Compliance. OECD Publishing, Paris.
30. OECD. (2016c). Advanced Analytics for Better Tax Administration: OECD Publishing,
Paris, https://doi.org/10.1787/9789264256453-en.
31. OECD. (2017). Tax Administration 2017-Comparative Information on OECD and
Other Advanced and Emerging Economies. Paris: Oecd Publishing.
32. OECD. (2019). OECD Secretary-General Report to the G20 finance ministers and
central bank governors.
33. Oliver, R. L. (1980). A cognitive model of the antecedents and consequences of
satisfaction decisions. Journal of marketing research, 17(4), 460-469.
34. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Berry, L. L. (1985). A conceptual model of
service quality and its implications for future research. the Journal of Marketing, 41-
50.
35. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Berry, L. L. (1988). Servqual: A multiple-item
scale for measuring consumer perc. Journal of retailing, 64(1), 12.
821
36. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Malhotra, A. (2005). ES-QUAL: A multiple-item
scale for assessing electronic service quality. Journal of service research, 7(3), 213-
233.
37. Ramseook-Munhurrun, P., Lukea-Bhiwajee, S. D., & Naidoo, P. (2010). Service
quality in the public service. INTERNATIONAL JOURNAL OF MANAGEMENT AND
MARKETING RESEARCH, 3(1), 37-50.
38. Rusdi, H. N., Siti Ragil, H., & Bambang Widjanarko, O. (2014). Measurement model
of service quality, regional tax regulations, taxpayer satisfaction level, behavior and
compliance using confirmatory factor analysis. World Applied Sciences Journal, 29(1),
56-61.
39. Tran, B. X., Mai, H. T., Nguyen, L. H., Nguyen, C. T., Latkin, C. A., Zhang, M. W., &
Ho, R. C. (2017h). Vietnamese validation of the short version of internet addiction test.
Addictive behaviors reports, 6, 45-50.
40. UBND tỉnh TT - Huế. (2018). Chính Sách Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa: Đòn
Bẩy Cho Phát Triển. Retrieved from www.thuathienhue.gov.vn
41. Wijesekera, A. T., & Fernando, R. L. S. (2016). Scale for Measuring Perceived
Service Quality of Public Service in Sri Lanka: With Special Reference to Divisional
Secretariats in Gampaha District. Paper presented at the 13th International Conference
on Business Management.
42. World Bank, General Department of Taxation, & VCCI. (2015a). Báo cáo đánh giá sự
hài lòng của doanh nghiệp với cơ quan thuế năm 2014.
43. World Bank, General Department of Taxation, & VCCI. (2017). Báo cáo đánh giá sự
hài lòng của doanh nghiệp với cơ quan thuế năm 2016.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- moi_quan_he_giua_chat_luong_dich_vu_thue_va_su_hai_long_cua.pdf