Mạng máy tính - Mạng cơ bản

Nhìn lại lịch sử Internet.

Cách Internet hoạt động.

Giải thích cách dùng trình duyệt Web, e-mail, một listserv, một nhóm tin, và một công cụ tìm kiếm.

Tạo một tài liệu HTML.

 

ppt23 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 975 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Mạng máy tính - Mạng cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 10 – Mạng cơ bản*Mạng cơ bảnInternet và các công cụĐơn vị 3Bài 10Bài 10 – Mạng cơ bản*Các mục tiêuNhìn lại lịch sử Internet.Cách Internet hoạt động.Giải thích cách dùng trình duyệt Web, e-mail, một listserv, một nhóm tin, và một công cụ tìm kiếm.Tạo một tài liệu HTML.Bài 10 – Mạng cơ bản*Internet Không được điều khiển hay quản lý bởi một người hay tổ chức nào.Bất kỳ người nào cũng có thể kết nối tới Internet.Không hạn chế những gì có thể được gửi lên.Bài 10 – Mạng cơ bản*Lịch sử Hoa kỳ đã quan tâm đến nguy cơ bị nước ngoài tấn công.Một mạng máy tính chịu đựng được tấn công rất cần thiết.Internet đã được làm theo hệ thống đường cao tốc giữa các tiểu bang.Bài 10 – Mạng cơ bản*Lịch sửNăm 1969, mạng ARPANET được thực hiện để nối 4 nơi.TCP/IP cho phép nhiều máy tính kết nối với nhau.Được thay thế bởi NSFNET trong những năm 1980.Giao thức truyền siêu văn bản (HTTP) và các trình duyệt đã mở toang cánh cửa Internet đến bất kỳ người nào.Bài 10 – Mạng cơ bản*Hệ thống tên miền (DNS) DNS tìm kiếm và trả lại một địa chỉ IP của một trang Web từ tên của nó.DNS là một cơ sở dữ liệu được tổ chức phân cấp.DNS được tổ chức thành ba cấp độ khác nhau.DNS được phân phát tại nhiều địa điểm.Bài 10 – Mạng cơ bản*Hệ thống tên miền (DNS)Bài 10 – Mạng cơ bản*Các trình duyệt WebCho phép người dùng xem văn bản, hình ảnh, dữ liệu, hoạt hình, và video.Một trang Web chứa các dòng lệnh tới trình duyệt để hướng dẫn về cách hiển thị các đối tượng.Microsoft Internet Explorer là trình duyệt phổ biến nhất.Bài 10 – Mạng cơ bản*E-MailLà công cụ Internet phổ biến nhất.Chúng hoặc dựa trên các ký tự hoặc sử dụng một giao diện người dùng đồ họa (GUI).Các tài liệu được gửi đi như một tệp đính kèm.Các phần mềm nén tệp giảm kích cỡ của tệp đính kèm.Bài 10 – Mạng cơ bản*ListservCũng có tên danh sách thảo luận.Là một mở rộng của danh sách phân phát e-mail.Người dùng đăng ký và tự động nhận được tất cả các e-mail.Listserv address – Địa chỉ của chương trình gửi thư tự động.Bài 10 – Mạng cơ bản*Quy ước ListservĐọc trước khi hồi âm.Sử dụng một Subject mang tính mô tả.Bao gồm thông điệp gốc khi hồi âm.Sử dụng chữ hoa, chữ thường.Bài 10 – Mạng cơ bản*Nhóm tin tứcCác câu hỏi và trả lời được gửi đến một nơi tập trung.Không nhất thiết phải lưu hay sắp xếp thông điệp e-mail.Có thể yêu cầu phần mềm đặc biệt cài trên máy khách.Bài 10 – Mạng cơ bản*Nhóm tinBài 10 – Mạng cơ bản*Portals Portal còn được gọi là các dịch vụ trực tuyến.Portal là các thực đơn của các danh sách thông tin được tạo sẵn.Mỗi lần chọn thu hẹp dần phạm vi thông tin cho đến khi thông tin cần thiết được tìm thấy.Bài 10 – Mạng cơ bản*Cỗ máy tìm kiếmSpider đọc các trang web và lưu trữ thông tin trong một chỉ mục.Bộ máy tìm kiếm chọn lựa trong chỉ mục để đáp ứng các yêu cầu của người dùng.Thứ tự xếp hạng các trang là rất quan trọng.Bài 10 – Mạng cơ bản*Cỗ máy tìm kiếmBài 10 – Mạng cơ bản*Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML)Là phương pháp chuẩn để định nghĩa cách các văn bản và đồ họa được hiển thị.Trình duyệt đọc các dòng lệnh trong tài liệu HTML.Bài 10 – Mạng cơ bản*Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML)Mỗi trang được tạo ra từ các phần tử.Các phần tử được đánh dấu bởi các thẻ.Một thẻ bao gồm 3 phần: dấu “”.Thẻ kết thúc có chứa một dấu “/” . . . Bài 10 – Mạng cơ bản*Tổng kếtInternet không chỉ là một mạng máy tính rộng lớn; nó còn là một mạng máy tính toàn cầu. Các mạng máy tính nối với nhau, mỗi mạng có hình dạng và kích cỡ khác nhau và được trải rộng trên toàn thế giới. Quay trở lại những năm 50 khi chính phủ Mỹ thành lập một cơ quan trong Bộ quốc phòng là ARPA( cục các dự án nghiên cứu tiên tiến). Nhiệm vụ của ARPA là làm cho nước Mỹ dẫn đầu trong khoa học và công nghệ. Năm 1962, chính phủ yêu cầu một nghiên cứu xác định xem quân đội có thể ra lệnh và điều khiển các tên lửa sau một cuộc tấn công như thế nào. ARPA được giao nhiệm vụ thiết kế một mạng máy tính cho quân đội sau gọi là ARPANET. Năm 1981, một mạng quốc gia khác, NSFNET, được xây dựng cho các trường học do các trường học không được tiếp cận với ARPANET. Vào những năm 1990, hầu hết những mạng máy tính rời bỏ mạng ARPANET (giờ đã trở nên chậm chạp hơn) để nối vào NSFNET mà sau này được gọi tên là Internet.Bài 10 – Mạng cơ bản*Tổng kết (tiếp)Một trong những yếu tố then chốt trong hoạt động của Internet là Hệ thống tên miền (DNS). Vai trò của DNS là tìm kiếm một địa chỉ IP của trang web khi được cung cấp tên. DNS là một cơ sở dữ liệu, được tổ chức một cách phân cấp, gồm các tên của mỗi chỗ trên Internet và địa chỉ IP tương ứng. Thay vì chỉ tồn tại trên một máy tính, cơ sở dữ liệu DNS được phân phát tới nhiều máy chủ khác nhau trên Internet.Bài 10 – Mạng cơ bản*Tổng kết (tiếp)Có nhiều công cụ dành cho việc truy cập thông tin trên Internet. Một trình duyệt Web cho phép người dùng xem văn bản, hình ảnh, dữ liệu, hoạt hình, và video bằng GUI. Trước đây, người dùng buộc phải nhớ và đánh vào nhữn câu lệnh dài dòng để truy cập thông tin. Công cụ Internet phổ biến nhất là e-mail. Có nhiều gói phần mềm E-mail khác nhau. Các gói phần mềm E-mail hiện đại có GUI và có thể truy cập được qua trình duyệt. Các tài liệu được gửi đi như một tệp đính kèm. Các phần mềm nén tệp giảm kích cỡ của tệp đính kèm bằng cách tìm kiếm các mẫu ký tự trong tệp và thay thế một ký tự đơn cho môt chuỗi ký tự.Bài 10 – Mạng cơ bản*Tổng kết (tiếp)Một listserv là một cách tự động để gửi e-mail tới một nhóm. Người dùng đăng ký hay hủy đăng ký tới một listserv. Khi một e-mail được gửi tới list, chương trình listserv tự động sao chép thư đến và gửi nó tới mọi địa chỉ trong nhóm. Chương trình listserv phụ trách tất cả những việc này nên người dùng không phải tạo ra và duy trì danh sách phân phát. Một nhóm tin cho phép người dùng gửi câu hỏi và trả lời vào một nơi tập trung, thay vì gửi trực tiếp tới mỗi thành viên. Ưu điểm là người dùng không phải lưu trữ các thông điệp e-mail riêng lẻ. Cũng vậy, một nhóm tin khiến cho việc theo dõi một luồng thảo luận trở nên dễ dàng.Bài 10 – Mạng cơ bản*Tổng kết (tiếp)Có hai loại tìm kiếm cơ bản. Loại thứ nhất tìm kiếm trên một dịch vụ trực tuyến, hay portal. Portal cung cấp các thực đơn của các danh sách thông tin được tạo sẵn cho người dùng lựa chọn. Những danh sách này có thể bao gồm thể thao, giáo dục, thức ăn, sức khỏe Loại thứ hai là các cỗ máy tìm kiếm, chúng tự động thu thập Internet và soạn một cơ sở dữ liệu mà người dùng có thể tìm kiếm dễ dàng.HTML là cơ sở cho tất cả các trang Web. HTML là phương pháp chuẩn để định nghĩa cách các văn bản và đồ họa được hiển thị. HTML được diễn dịch bởi một trình duyệt. Trình duyệt hiển thị các nội dung dựa trên các câu lệnh, hay các thẻ chứa trong tài liệu HTML. Một trang Web HTML được tạo bởi các phần tử được định nghĩa bằng cách sử dụng các thẻ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptlesson101_8093.ppt
Tài liệu liên quan