Trong phần hai của loạt bài này, chúng tôi sẽ tiếp tục giới
thiệu cho các bạn về việc kết nối mạng ảo trên Hyper-V bằng
cách nghiên cứu sự truyền thông giữa các partition.
Trong phần một của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu cho
các bạn các vai trò của adapter mạng vật lý cũng như adapter
mạng ảo bên trong partition cha. Thêm vào đó là giới thiệu
vắn tắt về switch ảo. Trong phần hai này, chúng tôi sẽ tiếp tục
thảo luận bằng cách giới thiệu chi tiết hơn về vai trò của
switch ảo, tiếp đó là cách thiết lập các partition con sao cho
phù hợp với bức tranh toàn cảnh.
12 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Mạng ảo cho Hyper-V –Phần 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mạng ảo cho Hyper-V – Phần 2
Trong phần hai của loạt bài này, chúng tôi sẽ tiếp tục giới
thiệu cho các bạn về việc kết nối mạng ảo trên Hyper-V bằng
cách nghiên cứu sự truyền thông giữa các partition.
Trong phần một của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu cho
các bạn các vai trò của adapter mạng vật lý cũng như adapter
mạng ảo bên trong partition cha. Thêm vào đó là giới thiệu
vắn tắt về switch ảo. Trong phần hai này, chúng tôi sẽ tiếp tục
thảo luận bằng cách giới thiệu chi tiết hơn về vai trò của
switch ảo, tiếp đó là cách thiết lập các partition con sao cho
phù hợp với bức tranh toàn cảnh.
Tổng quan
Trước khi bắt đầu, chúng tôi giới thiệu vắn tắt lại cách các
adapter mạng làm việc bên trong partition cha, khái niệm này
rất cần thiết để hiểu sang các vấn đề khác mà chúng tôi sẽ giới
thiệu cho các bạn.
Ở đây các bạn cần nhớ rằng, dù partition cha và hệ điều hành
Windows Server 2008 của nó có thể thấy adapter mạng vật lý,
nhưng chúng sẽ không sử dụng nó một cách trực tiếp. Thay vì
đó, ngăn xếp TCP/IP sẽ được gửi đến adapter mạng ảo.
Adapter mạng ảo sẽ chuyển các gói dữ liệu đến và đi ra khỏi
adapter mạng vật lý như cách của một switch ảo, xem thể hiện
trong hình A bên dưới.
Hình A: Các ứng dụng chạy trong partition cha không sử
dụng adapter mạng vật lý trực tiếp
Switch ảo
Như những gì bạn thấy trong hình trên, Switch ảo làm việc
như một liên kết giữa các adapter vật lý và adapter ảo. Trước
khi đi vào giải thích Switch ảo thực hiện những gì, chúng tôi
cần nói rằng kiến trúc thể hiện trong hình trên không được sử
dụng trong trường hợp đơn lẻ.
Trong bài trước, chúng tôi đã đề cập đến cách Windows tự
động cấu hình lại những ràng buộc như thế nào cho adapter
mạng vật lý của máy chủ Hyper-V và chỉ giữ lại sự ràng buộc
là Microsoft Virtual Network Switch Protocol. Ở đó bạn cũng
thấy TCP/IP đã bị vô hiệu hóa hoàn toàn trên adapter mạng
vật lý của máy chủ.
Mặc dù vậy trong thực tế, kiểu cấu hình này không phải là
một thủ tục tuyệt đối. Bạn có thể kích hoạt tất cả các ràng
buộc thường được sử dụng cho adapter mạng vật lý (bên trong
partition cha), nhưng cần phải có một mẹo ở đây. Bạn chỉ nên
kích hoạt các ràng buộc đó nếu adapter mạng được dành riêng
để chỉ phục phụ partition cha. Ngược lại, adapter cần được
cấu hình theo cách mà chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn
trong phần trước của loạt bài.
Microsoft cho phép bạn dành riêng một adapter vật lý cho
partition cha. Điều này được thực hiện bởi một số lý do hiệu
suất. Bằng cách dành một adapter vật lý cho partition cha, lưu
lượng qua lại giữa partition và mạng vật lý có thể được
offload đến adapter mạng dành riêng này, trong khi lưu lượng
mạng có liên quan đến các partition con sẽ đi qua một adapter
khác.
Việc sử dụng riêng một adapter mạng vật lý cho partition cha
yêu cầu bạn phải vô hiệu hóa Microsoft Virtual Network
Switch Protocol trên adapter. Do adapter mạng không được
kết nối đến switch ảo nên Hyper-V không ràng buộc dịch vụ
mạng ảo đối với adapter đó, biện pháp này sẽ cải thiện hiệu
suất do giảm được các overhead. Nó cũng bảo đảm rằng
adapter sẽ không phục vụ tất cả các lưu lượng có liên quan
đến các máy chủ ảo đang chạy trong partition con.
Nếu quan sát vào hình B, bạn sẽ thấy một sơ đồ đã được đơn
giản hóa, đây là sơ đồ mô tả partition cha của máy chủ Hyper-
V. Máy chủ trong sơ đồ này có hai adapter mạng vật lý. Một
adapter được trói chặt với switch mạng ảo còn adapter kia thì
không. Cả hai adapter đều có khả năng phục vụ partition cha,
adapter được kết nối với switch mạng ảo cũng sẽ phục vụ các
partition con nếu có.
Hình B: Không phải tất cả các adapter mạng vật lý đều được
cột chặt với một switch mạng ảo
Partition cha
Chúng tôi đã nói về cách partition cha được trói chặt với
mạng ảo, lúc này chúng ta hãy quay sự tập trung của mình
vào các partition con. Nếu quan sát vào hình C, bạn có thể
thấy sơ đồ mà chúng tôi mô tả một partition cha bên cạnh một
partition con.
Hình C: Sơ đồ minh chứng cách partition cha tương tác với
partition con
Sơ đồ minh chứng cách partition cha tương tác với partition
con. Trước khi bắt đầu mô tả sự tương tác này diễn ra như thế
nào, chúng tôi muốn chỉ ra một điều rằng đây là sơ đồ đã
được đơn giản rất nhiều để có thể tập trung vào cách partition
cha tương tác với các partition khác. Adapter mạng ảo và
ngăn xếp TCP/IP từ partition cha đã được bỏ qua trong sơ đồ
này. Nếu đây là một mạng thực, các thành phần này sẽ tồn tại
và sẽ hoạt động như cách chúng tôi mô tả trong phần trước.
Chúng tôi chỉ bỏ qua chúng để tránh sự phức tạp không cần
thiết cho sơ đồ.
Với lưu ý đó, bạn sẽ dễ dàng thấy cách partition cha tương tác
với partition con. Partition cha có adapter mạng ảo riêng và
nó kết nối với switch ảo được thiết lập trong partition cha.
Điều này cho phép adapter mạng của partition con chuyển lưu
lượng qua adapter mạng vật lý.
Adapter mạng ảo của partition cha được cấu hình theo cách
tương tự với cách mà adapter ảo cấu hình trên một máy chủ
không ảo hóa. Để xem cụ thể là gì, bạn hãy quan sát trong
hình D.
Hình D: Không có gì đặc biệt về cách cấu hình adapter mạng
ảo trong partition con
Như những gì bạn thấy, hình trên hiển thị trang thuộc tính
Local Area Connection Properties. Hình này được lấy từ một
máy chủ ảo đang chạy hệ điều hành Windows Server 2008.
Như những gì bạn thấy, tất cả các ràng buộc thông thường
đều được kích hoạt cứ thể chúng trong trường hợp hệ điều
hành này đã được cài đặt trực tiếp vào một máy chủ vật lý chứ
không phải môi trường ảo. Tương tự như vậy, máy ảo đã
được cấu hình với địa chỉ IP duy nhất của nó.
Một thứ khác bạn có thể lưu ý ở hình trên là không có sự ràng
buộc đối với Microsoft Virtual Network Switch protocol. Do
đó bạn có thể phân vân về cách adapter mạng ảo kết nối với
switch ảo.
Tuy nhiên kết nối được thiết lập dựa trên tên của adapter. Tên
của adapter mạng ảo sẽ truyền đạt switch ảo mà adapter được
kết nối đến. Cho ví dụ, nếu quan sát vào hình E, bạn có thể
thấy adapter mạng ảo có tên Local Area Connection.
Hình E: Adapter mạng ảo này được đặt tên Local Area
Connection
Khi xem switch tương ứng qua Hyper-V Manager, bạn có thể
thấy switch có tên Local Area Connection – Virtual Network.
Về thực chất, tên của adapter mạng ảo khớp với tên của
switch mà nó được kết nối đến.
Hình F: Tên của adapter mạng ảo khớp với tên của switch kết
nối với nó
Kết luận
Việc tên của adapter mạng ảo được đặt dựa trên tên của
switch ảo mà adapter được kết nối với có ngụ ý rằng sẽ có
nhiều switch ảo. Chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn thêm về
các ưu điểm trong việc sử dụng nhiều switch ảo trong phần ba
của loạt bài.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10_1956.pdf