Quy mô chính phủ thường được đo lường trong sự so
sánh với các chỉ tiêu, phổ biến là GDP
1930s: Chính phủ Mỹ chi tiêu 5% of GDP.
1970s và về sau : Khoảng 20% of GDP (Figure 1).
Khuynh hướng chung của các nước sau 1960s, quy
mô chi tiêu chính phủ Mỹ tăng chậm hơn (Figure 2)
213 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1846 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Lý thuyết tài chính công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t; thuế không làm thay đổi chi phí hay thu
nhập biên
• DN không có động cơ thay đổi sản lượng
=> Người tiêu dùng không bị thiệt và DN
chịu thuế hoàn toàn
• Trong dài hạn lợi nhuận bằng 0
=> Thuế trong dài hạn bằng 0
1.2. Thuế trực thu
LOGO
1. Mô hình cân bằng cục bộ
155
Thuế thu nhập công ty
Thị trường độc quyền
• MR=MC<P
=> Thuế không làm thay đổi chi phí hay
thu nhập biên
=> DN chịu thuế hoàn toàn
• DN tăng giá để bù đắp hay tìm giải pháp
khác để đẩy mạnh bán hàng nhằm tăng
doanh thu
=> Nhà độc quyền chịu thuế nhưng vẫn
thu lợi nhuận
1.2. Thuế trực thu
LOGO
2. Mô hình cân bằng tổng thể
156
Để nghiên cứu những ảnh hưởng này đến các
thị trường có liên quan, chúng ta cần phân tích cân
bằng tổng thể .
Ảnh hưởng cân bằng tổng thể là xem xét
ảnh hưởng của thuế không chỉ đến một bộ
phận thị trường mà liên quan đến các thị
trường khác
=> Xét sự tương tác giữa các thị trường
LOGO
2. Mô hình cân bằng tổng thể
157
Giả định đường cầu về bữa ăn có độ co giãn cao
2.1. Tình huống thuế đánh vào nhà hàng
P1 = $20
Q1 = 1000 Q2 = 950
D
S1
S2
$1
Giá cả
(P)
Số bửa ăn (Q)
B A
LOGO
2. Mô hình cân bằng tổng thể
158
Giả định đường cầu về bữa ăn có độ co giãn cao
Trong trường hợp như thế, $1 thuế đánh vào nhà
hàng làm thay đổi cung
=> Nhà hàng gánh chịu toàn bộ gánh nặng thuế .
Nhưng trong thực tế, nhà hàng không thể tự một
mình vận hành. Nó phải gắn kết với sự cung cấp lao
động, vốn để hoạt động .
Với nhà hàng, vốn được xem là vốn tài chính –
dùng để đầu tư xây dựng và mua các dụng cụ .
=> Khi nhà hàng phải gánh chịu thuế, các yếu tố về
lao động và vốn cũng phải gánh chịu thuế
2.1. Tình huống thuế đánh vào nhà hàng
LOGO
2. Mô hình cân bằng tổng thể
159
2.1. Tình huống thuế đánh vào nhà hàng
Tiền lương
(W)
Lao động (H)
Lãi suất
(r)
Đầu tư (I)
(a) Lao động (b) Vốn
W1 = $8
D1 D2
H1 = 1,000 H2 = 900
S
A B
S
D1
D2
I1 = $50 million
r1 = 10%
r2 =
8%
A
B
LOGO
2. Mô hình cân bằng tổng thể
160
Cung lao động là co giãn hoàn toàn (các nhân viên dễ
dàng tìm việc ở địa phương khác/chỗ khác).
=>Thuế đánh vào đầu ra (bữa ăn) sẽ làm giảm nhu cầu
lao động, giảm số người lao động, chứ không phải
tiền lương của họ
2.2. Các vấn đề xem xét khi phân tích
LOGO
2. Mô hình cân bằng tổng thể
161
Trong ngắn hạn, cung vốn cố định, cầu vốn của nhà
hàng giảm => hạ thấp tỷ suất sinh lợi của vốn.
=> Người sở hữu vốn gánh chịu thuế với hình thức tỷ
lệ sinh lời đầu tư thấp
Trong dài hạn, cung vốn có sự co giãn (Các chủ nhà
hàng có thể đóng cửa hoặc bán nhà hàng và đầu tư vào
nơi khác).
=> Có sự thay thế trong đầu tư: di chuyển từ địa
phương này đến địa phương khác
2.2. Các vấn đề xem xét khi phân tích
LOGO
2. Mô hình cân bằng tổng thể
162
Nếu như cả lao động và vốn có độ co dãn cao trong dài
hạn thì ai sẽ là người nộp thuế ? .
Thêm một yếu tố không co dãn trong kinh doanh nhà
hàng là đất .
Cung là cố định.
Cả lao động và vốn có thể tránh thuế
=> Cách duy nhất là nhà hàng có thể duy trì kinh
doanh nếu như họ nộp thuế đất với thuế suất thấp
hơn.
2.2. Các vấn đề xem xét khi phân tích
LOGO
2. Mô hình cân bằng tổng thể
163
Phạm vị của thuế có ý nghĩa đối với ảnh hưởng của
thuế.
=> Hãy xem xét thuế nhà hàng đánh trên diện rộng chứ
không phải một phạm vi nhỏ .
Phạm vi của thuế có ý nghĩa đối với phân tích (nó
quyết định mức co giãn trong phân tích): thuế có cơ sở
càng rộng thì khó mà trách thuế
=> Vì thế phản ứng của người sản xuất và người tiêu
dùng đối với thuế sẽ ít hơn và ít co giãn hơn .
2.2. Các vấn đề xem xét khi phân tích
LOGO www.themegallery.com
164
Bài tập chương 6
- Bài 3/176 - Bài 6/176
- Bài 4/176 - Bài 7/177
- Bài 5/176
LOGO www.themegallery.com
Chương 7:
165
Lý thuyết Tài chính công(2 tín chỉ)
Thuế và
Hiệu quả kinh tế
Nội dung:
Thuế tác động đến giới hạn ngân sách và tiêu dùng
Thuế và hiệu quả kinh tế
Tối thiểu gánh nặng phụ trội đánh thuế
LOGO
1. Tác động tủa thuế đến đường NS và tiêu dùng
166
1.2. Tác động của thuế đến đường ngân sách
kg löông thöïc/ naêm
Soá quaàn aùo
(caùi)/ naêm
i
D
E
1
LT
1
LT
a
F
Q
1
Q
b
Q
a
Ñöôøng giôùi haïn ngaân saùch
tröôùc khi thueá ñaùnh vaøo
löông thöïc
Ñöôøng giôùi haïn ngaân saùch
sau khi thueá ñaùnh vaøo löông
thöïc
A
Đường NS dịch chuyển
vào gần gốc tọa độ hơn
LOGO
1. Tác động tủa thuế đến đường NS và tiêu dùng
167
1.1. Tác động của thuế đến tiêu dùng
kg löông thöïc/ naêm
Soá quaàn aùo
(caùi)/ naêm
i
D
E
1
LT
1
LT
2
F
Q
1
Q
2
Ñöôøng giôùi haïn ngaân saùch
tröôùc khi ñaùnh thueá vaøo löông
thöïc.
Ñöôøng giôùi haïn ngaân
saùch sau khi ñaùnh thueá
vaøo löông thöïc.
A
G
E
2
ii
Thuế làm cho người
tiêu dùng bị thiệt
thòi hơn vì đường
bàng quan của họ
bây giờ thấp hơn
LOGO
2. Thuế và hiệu quả kinh tế
168
Gánh nặng phụ trội là phần tổn thất phúc lợi xã hội vượt
quá số thuế mà chính phủ thu được.
Gánh nặng phụ trội còn gọi là chi phí phúc lợi xã hội
hoặc phần mất trắng.
2.1. Gánh nặng phụ trội – Deadweight loss
LOGO
2. Thuế và hiệu quả kinh tế
169
Trường hợp đánh thuế vào lương thực
2.1. Gánh nặng phụ trội – Deadweight loss
G
M
Q2
Q3
0 LT2 LT3
A
H
E2
N
E3
I D F
E1
IC2
IC1
Số thu thế
Gánh nặng phụ trội
Biến đổi tương đương do thu thuế
Quần áo
Lương thực
LOGO
2. Thuế và hiệu quả kinh tế
170
Đo lường gánh nặng phụ trội của thuế đánh vào hàng hóa
2.1. Gánh nặng phụ trội – Deadweight loss
(1 + tLT )PLT
q1q2
DLT
SLT
S’LT
f
Giá
(P)
Lương thực (QLT )
PLT
Hình 7.4 Gánh nặng phụ trội: thuế đánh vào hàng hóa
d
g
h i
a
2...
2
1
..
.
2
1
tPQDWL
QtQ
Q
P
x
P
Q
tPP
PQDWL
LOGO
2. Thuế và hiệu quả kinh tế
171
Đo lường gánh nặng phụ trội của thuế đánh vào thu nhập
2.1. Gánh nặng phụ trội – Deadweight loss
2...
2
1
..
.
2
1
twLDWL
LtL
L
w
x
w
L
tww
wLDWL
(1 + t )w
L1L2
SL
d
Tiền lương
(w)
Giờ lao động (L)
w
Hình 7.5 Gánh nặng phụ trội đối với thuế đánh vào
lao động
h
f
g
i
a
LOGO
2. Thuế và hiệu quả kinh tế
172
Tính hiệu quả kinh tế được đánh giá bởi gánh nặng phụ
trội do thuế tạo ra
Thuế được coi là hiệu quả khi gánh nặng phụ trội tiến
tới Min
LOGO
3. Tối thiểu hóa gánh nặng phụ trội
173
Thuế tối ưu là cơ cấu thuế làm tối đa hóa phúc lợi xã
hội, trong đó có tính đến nguồn thu ngân sách nhà
nước.
Thuế đánh vào hàng hóa nên nghịch đảo với độ co
giãn của cầu hàng hóa đó
Nếu có 2 hàng hóa với độ co giãn của cầu lần lượt là
E1 và E2 thì nên đánh thế như sau:
Lý thuyết thuế tối ưu của Ramsey
1
2
2
1
E
E
t
t
LOGO
3. Tối thiểu hóa gánh nặng phụ trội
174
Hệ quả 1: Hàng hóa ít co giãn nên đánh thuế cao hơn
vì số thuế thu được là lớn hơn và tổn thất là nhỏ hơn
Lý thuyết thuế tối ưu của Ramsey
P0
Qt Q0 Q0 Qt
(1+t)P0
P P
Q Q
Cầu co giãn nhiều
Hàng xa xỉ
Cầu co giãn ít
Hàng thiết yếu
LOGO
3. Tối thiểu hóa gánh nặng phụ trội
175
Hệ quả 2: Thuế nên được phân bổ giữa các loại hàng
hóa chứ không nên tập trung vào hàng hóa cầu ít co
giãn để tối thiểu hóa gánh nặng phụ trội
Lý thuyết thuế tối ưu của Ramsey
Px
Q
P* + t
P*
Q*Q’
D
Q”
P* +2t
Hình 7.6 Gánh nặng phụ trội biên (MDWL)
S
b
c
a
ik
g
h
f
e
0
- Thuế suất tăng gấp đôi
- Thuế thu được tăng ít
hơn gấp đôi
- Gánh nặng phụ trội
tăng lớn hơn gấp đôi
LOGO
3. Tối thiểu hóa gánh nặng phụ trội
176
Chi phí xã hội của dự án công vượt quá số tiền được
chi cho nó
Do số thu tạo ra gánh nặng phụ trội.
Chính phủ chi tiêu càng lớn thì chi phí của chi tiêu
chính phủ càng tăng lên
Lý thuyết thuế tối ưu của Ramsey
LOGO www.themegallery.com
177
Bài tập chương 7
- Bài 5/191
- Bài 7/192
LOGO www.themegallery.com
Chương 8:
178
Lý thuyết Tài chính công(2 tín chỉ)
Ngân sách nhà nước
Tài trợ bội chi
Nội dung:
• Đặc điểm và nguyên tắc ngân sách nhà nước
• Đo lường tình trạng ngân sách
• Phân tích bội chi ngân sách
• Tài trợ cho bội chi
LOGO
1. Tổng quan về NSNN
Khái niệm
Đặc điểm
Các nguyên tắc
179
LOGO
1. Tổng quan về NSNN
Từ nhiều cách tiếp cận khác nhau => Có nhiều khái
niệm khác nhau về NSNN
- NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước
- NSNN là bảng cân đối thu chi tiền của nhà nước
- NSNN là kế hoạch tài chính của nhà nước
Thực tế:
Ngân sách nhà nước là một đạo luật tài chính cơ
bản do quốc hội quyết định, thông qua đó các
khoản thu, chi tài chính của nhà nước được thực
hiện trong một niên khóa tài chính.
180
1.1. Khái niệm
LOGO
1. Tổng quan về NSNN
181
1.2. Đặc điểm
Mang tính pháp lý, bản thân ngân sách cũng là một bộ
luật phải tuân thủ
Là bảng dự toán thu – chi, để từ đó thực hiện chính
sách
Mang tính chính trị: duyệt dự toán ngân sách thể hiện
sự đồng lòng của đại biểu quần chúng (Quốc hội
quyết định ngân sách)
Là công cụ quản lý: đưa ra các khoản mục thu và
nhiệm vụ chi qua đó kiểm soát được thu nhập – chi
tiêu của chính phủ trong một năm tài khóa
LOGO
1. Tổng quan về NSNN
182
1.3. Nguyên tắc quản lý
Nguyên tắc niên hạn:
• Nguyên tắc này có thể được tóm tắt với 2 nội dung chính
(i) Mỗi năm quốc hội phải thông qua NSNN một lần;
(ii) Chính phủ thi hành NSNN trong thời gian một năm.
• Tùy theo quan điểm của mỗi quốc gia, năm ngân sách
nhà nước có thể bắt đầu từ ngày 1-1 của năm dương lịch
và kết thúc ngày 31-12 hoặc có thể bắt đầu từ ngày 1 4
và kết thúc ngày 31- 3.
• Hạn chế của niên hạn => ngân sách trung hạn
LOGO
1. Tổng quan về NSNN
183
1.3. Nguyên tắc quản lý
Nguyên tắc đơn nhất:
• Nguyên tắc này yêu cầu toàn bộ dự toán thu, dự
toán chi cần được trình bày trong một văn kiện duy
nhất.
• Quốc hội chỉ xem xét và thông qua ngân sách nhà
nước bằng một đạo luật duy nhất.
LOGO
1. Tổng quan về NSNN
184
1.3. Nguyên tắc quản lý
Nguyên tắc toàn diện:
• Ngân sách nhà nước phải là một ngân sách toàn
diện và bao quát
=> các khoản thu và chi trong NSNN phải được
hợp thành một tài liệu duy nhất, phản ảnh đầy đủ
mọi chương trình tài chính của chính phủ.
• Tất cả khoản thu và khoản chi của quốc gia phải
ghi vào trong dự toán ngân sách nhà nước, không
có sự bù trừ giữa thu và chi.
LOGO
2. Đo lường tình trạng ngân sách
185
Giá trị danh nghĩa và giá trị thực.
Kế toán tiền mặt và kế toán vốn
Ngân sách tĩnh và ngân sách động
Bội chi ngân sách
Nợ ngầm định
LOGO
Giá trị danh nghĩa là giá trị được xác định theo thời
giá hiện tại. Giá trị thực là giá trị đã được loại trừ
nhân tố lạm phát => chỉ số lạm phát tăng lên, giá trị
thực giảm xuống.
Cả khoản nợ và bội chi ngân sách đều được công
bố theo giá trị danh nghĩa
Khi giá cả tăng lên kéo theo khoản nợ thực của
quốc gia giảm xuống. Kết quả này còn được gọi là
thuế lạm phát đánh vào các chủ nợ.
186
2. Đo lường tình trạng ngân sách
2.1. Giá trị đo lường
LOGO
Ví dụ, trong năm 2006, nợ của Mỹ là 3,91 ngàn tỷ đô
la và tỷ lệ lạm phát là 1,9%. Như vậy, thuế lạm phát
trong năm là 0,019 x 3,91 ngàn tỷ đô la = 74 tỷ đô la.
Bội chi được đo lường theo cách tính truyền thống
trong năm 2003 là 375 tỷ đô la (chi ngân sách lớn hơn
thu ngân sách), nhưng nếu như chúng ta tính đến thu
thuế lạm phát thì bội chi giảm xuống còn 301 tỷ đô la
(375 – 74 = 301 tỷ đô la).
2. Đo lường tình trạng ngân sách
2.1. Giá trị đo lường
187
LOGO
Kế toán tiền mặt (Cash accounting) là một phương
pháp đo lường tình trạng tài khóa của chính phủ dựa
vào dòng tiền chi tiêu thường xuyên và thu thường
xuyên.
Kế toán vốn (Capital accounting) là phương pháp đo
lường tình trạng tài khóa có tính đến những thay đổi
giá trị của phần tài sản mà chính phủ nắm giữ (sở hữu).
2. Đo lường tình trạng ngân sách
2.2. Kế toán tiền mặt và kế toán vốn
188
LOGO
Ví dụ, chính phủ vay nợ 2 tỷ đô la, trong đó chi tiêu
thường xuyên 1 tỷ đô la, còn lại 1 tỷ đô la xây dựng cơ
sở vật chất.
Sự chi tiêu này đơn giản đã dịch chuyển 1 tỷ đô tiền
mặt thành 1 tỷ đô la tài sản được theo dõi ở tài khoản
vốn. Từ tài khoản vốn, chính phủ theo dõi tình hình
biến động của tài sản này.
2. Đo lường tình trạng ngân sách
2.2. Kế toán tiền mặt và kế toán vốn
189
LOGO
Đo lường tác động chính sách đến ngân sách nhà nước,
chủ yếu là những thay đổi hành vi của thị trường
• Ngân sách tĩnh: Nếu không quan tâm đến hành vi
khi lập ngân sách
• Ngân sách động: Nếu bao gồm những ảnh hưởng
của chính sách đến nguồn lực và quy mô khi lập ngân
sách
2. Đo lường tình trạng ngân sách
2.3. Ngân sách tĩnh và ngân sách động
190
LOGO
Bội chi ngân sách nhà nước là tình trạng chi ngân sách
nhà nước vượt quá thu ngân sách nhà nước trong một
năm
Tổng thu trong cân đối NSNN < Tổng thu trong cân đối NSNN
Hiện tượng ngân sách nhà nước không cân đối thể
hiện trong sự so sánh giữa cung và cầu về nguồn lực
tài chính của nhà nước.
2. Đo lường tình trạng ngân sách
2.3. Bội chi ngân sách
191
LOGO
Phạm vi tính bội chi ngân sách
Tùy theo phạm vi xác định bội chi ngân sách nhà nước
là bội chi toàn diện, bội chi của chính phủ hay bội chi
ngân sách trung ương.
Nội dung kinh tế bội chi ngân sách nhà nước
Trên giác độ nội dung kinh tế, cần phải xác định các
khoản thu, chi trong cân đối ngân sách nhà nước để
tính mức bội chi ngân sách nhà nước.
Xác định thu chi khác nhau => mức bội chi khác nhau
2. Đo lường tình trạng ngân sách
2.3. Bội chi ngân sách
192
LOGO
Liên quan đến một nghĩa vụ mà chính phủ phải hoàn
trả trong tương lai
Ví dụ: thuế bảo hiểm và chương trình an sinh xã hội
Hàm ý chính sách: sử dụng nguyên lý giá trị thời gian
của tiền tệ
Nguyên tắc: Sử dụng giới hạn ngân sách liên thế hệ:
Thuế đánh vào mỗi thế hệ phải tương xứng với tăng
trưởng năng suất lao động của mỗi thế hệ
2. Đo lường tình trạng ngân sách
2.4. Nợ ngầm định
193
LOGO
Bội chi theo cơ cấu và theo chu kỳ
Vấn đề bội chi của ngân sách địa phương
Giới hạn bội chi NSNN
3. Phân tích bội chi NSNN
194
LOGO
Bội chi ngân theo cơ cấu hay được chuẩn hóa
(Structural budget deficit or Standardized deficit) là
cách tiếp cận đo lường tình hình tài khóa của chính
phủ trong dài hạn, loại bỏ các yếu tố ngắn hạn.
Cách tính:
- Đánh giá ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế đến bội chi =>
điều chỉnh theo chu kỳ (dự toán ngân sách cơ bản, rồi
điều chỉnh)
- Tính bội chi ngân sách theo cơ cấu rồi trừ đi các tác
động ngắn hạn.
3. Phân tích bội chi NSNN
3.1. Bội chi theo cơ cấu và theo chu kỳ
195
LOGO
Bội chi ngân sách được điều chỉnh theo chu kỳ
(Cyclically adjusted budget deficit) – cách tiếp cận đo
lường tình trạng tài khóa của chính phủ nếu như nền kinh
tế hoạt động ở mức GDP toàn dụng.
Ví dụ: năm 2003, Văn phòng Ngân sách Mỹ tính toán bội
chi ngân sách cơ sở: 375 tỷ đô la trong đó 70 tỷ bội chi là
do kinh tế bị suy thoái, vì thế bội chi ngân sách được điều
theo chu kỳ là 305 tỷ đô la. Năm 2000, thặng dư ngân
sách cơ sở là 236 tỷ đô la, trong đó 93 tỷ đô la là do bởi
nền kinh tế tăng trưởng với mức cao. Vì thế thặng dư
ngân sách được điều chỉnh là 143 tỷ đô la
3. Phân tích bội chi NSNN
3.1. Bội chi theo cơ cấu và theo chu kỳ
196
LOGO
Ngân sách địa phương có thể bội chi vì:
- Tác động kích thích kinh tế xã hội
- Tạo ra sự công bằng giữa các thế hệ
Cân đối hài hòa thu – chi NSĐP:
- Vay nợ để đáp ứng nhu cầu phát triển nhưng có
nhiều hạn chế
- Phát hành trái phiếu là công cụ phổ biến
Lưu ý: Khi nào nên vay nợ? Chiến lược quản lý nợ
công, cơ chế giám sát như thế nào?
3. Phân tích bội chi NSNN
3.2. Bội chi ngân sách địa phương
197
LOGO
Bội chi được chấp nhận khi:
- Còn kiểm soát được
- Bội chi hợp lý để kích thích tổng cầu (thực hiện
chính sách phản chu kỳ kinh tế)
- Mức hợp lý không quá 5% GDP
3. Phân tích bội chi NSNN
3.3. Giới hạn bội chi NSNN
198
LOGO
Nền kinh tế cân bằng :
- Nếu –(X-M)/GDP < -5%: khủng hoảng nợ quốc tế
- (S-I) không thể kiểm soát trực tiếp
=> (T-G) nên <5%GDP
=> Bội chi không có giới hạn cứng. Bội chi hợp lý là
bội chi cho đầu tư
3. Phân tích bội chi NSNN
3.3. Giới hạn bội chi NSNN
199
GDP
MX
GDP
GT
GDP
IS
MXGTIS
XIGMTS
)()()(
)()()(
LOGO
Tăng thu hay cắt giảm chi tiêu
Phát hành tiền
Vay nợ trong và ngoài nước
4. Tài trợ cho bội chi
4.1. Các phương thức xử lý bội chi
200
LOGO
Tăng thu hay cắt giảm chi tiêu
Tăng thuế => gia tăng nguồn thu cho chính phủ.
Tác động đến nguồn tài chính khu vực tư?
Cắt giảm chi tiêu => giảm áp lực bội chi
Tác động đến tổng cầu và mức chi tiêu khu vực
tư?
4. Tài trợ cho bội chi
4.1. Các phương thức xử lý bội chi
201
LOGO
Phát hành tiền
Phát hành trực tiếp => gia tăng cung tiền = > lạm
phát
Phát hành để tiền tệ hóa trái phiếu chính phủ =>
gia tăng cung tiền => lạm phát
4. Tài trợ cho bội chi
4.1. Các phương thức xử lý bội chi
202
LOGO
Vay nợ trong và ngoài nước
=> Gia tăng gánh nặng nợ và áp lực nợ cho quốc gia=>
Ảnh hưởng đến các biến số kinh tế khác (VD: lãi
suất, tỷ giá, lạm phát, )
4. Tài trợ cho bội chi
4.1. Các phương thức xử lý bội chi
203
LOGO
Theo Lerner: Nợ trong nước là nợ lẫn nhau. Nợ
nước ngoài: thế hệ tương lai phải gánh chịu
Mô hình liên thế hệ cho thấy: ngay cả vay nợ trong
nước, thế hệ tương lai sẽ bị thiệt thòi hơn
4. Tài trợ cho bội chi
4.2. Gánh nặng nợ nần
204
LOGO
Mô hình tân cổ điển: tài trợ của chính phủ lấy từ khu
vực tư, tức là cạnh tranh vốn (crowding out
hypothesis) => thế hệ tương lai làm việc với năng
suất và có thu nhập thấp hơn
4. Tài trợ cho bội chi
4.2. Gánh nặng nợ nần
205
Hình 9.1 Cân bằng thị trường vốn
K
Lãi suất
(r)
K2
Cầu về
vốn (D1 )
r2
K1
r1
Cung về
vốn (S1 )
LOGO
Robert Barro (1974): chính phủ vay nợ => nhóm
người già nhận thấy rằng con cháu của họ sẽ bị thiệt
hại hơn => Nhóm người già phản ứng gia tăng thu
nhập dưới dạng di sản để lại cho con cháu với mức
bằng khoản tiền đủ để trả phần thuế tăng thêm mà thế
hệ tương lai phải chịu.
Bằng cách làm này, kết quả không có gì thay đổi thực
sự. Các thế hệ sẽ có cùng mức tiêu dùng như trước
khi chính phủ vay nợ. Mỗi thế hệ tiêu dùng chính xác
một số tiền giống nhau như trước khi chính phủ vay
nợ.
4. Tài trợ cho bội chi
4.2. Gánh nặng nợ nần
206
LOGO
Nguyên tắc nhận lợi ích
Sự công bằng giữa các thế hệ
Cân nhắc về hiệu quả
Cân nhắc về kinh tế vĩ mô
Cân nhắc về đạo đức và chính trị
4. Tài trợ cho bội chi
4.3. Thu thuế hay vay nợ?
207
LOGO
Nguyên tắc nhận lợi ích
Những người hưởng lợi từ chương trình chi tiêu cụ
thể của chính phủ sẽ phải trả tiền vay.
Ví dụ, những người muốn sử dụng cách đi vay để cứu
trợ sau một trận động đất cho rằng thế hệ tương lai
phải chịu gánh nặng nợ này là công bằng vì họ sẽ
được hưởng lợi từ cơ sở hạ tầng được xây dựng bằng
vốn vay.
4. Tài trợ cho bội chi
4.3. Thu thuế hay vay nợ?
208
LOGO
Sự công bằng giữa các thế hệ
• Vay nợ => đầu tư cơ sở hạ tầng => thế hệ tương lai
có cuộc sống tốt.
• Đánh thuế => chuyển giao thu nhập giữa người
giàu và nghèo trong cùng 1 thế hệ
4. Tài trợ cho bội chi
4.3. Thu thuế hay vay nợ?
209
LOGO
Cân nhắc về hiệu quả
• Câu hỏi đặt ra ở đây là tài trợ bằng nợ hay bằng
thuế sẽ tạo nên gánh nặng phụ trội lớn hơn.
Thu thuế tạo ra gánh nặng phụ trội
Nợ vay gây ra chèn lấn kinh tế
4. Tài trợ cho bội chi
4.3. Thu thuế hay vay nợ?
210
LOGO
Cân nhắc về kinh tế vĩ mô (Mô hình của Keynes)
• Khi thất nghiệp xảy ra thì lựa chọn giữa thuế và vay nợ như
thế nào để tài trợ trong ngắn hạn?
- Khi thất nghiệp rất thấp thì chi tiêu quá mức của chính phủ
có thể dẫn tới lạm phát
=>Do đó cần phải giảm bớt khả năng chi tiêu ở khu vực
tư - bằng cách tăng thuế.
- Khi thất nghiệp cao, chính phủ phải chấp nhận mức thâm
hụt hợp lý để kích cầu
=>Sử dụng thuế và thâm hụt để tiếp tục giữ tổng cầu ở
một mức độ thích hợp, và không lo lắng về việc cân
đối ngân sách.
4. Tài trợ cho bội chi
4.3. Thu thuế hay vay nợ?
211
LOGO
Cân nhắc về đạo đức và chính trị
Một số nhà bình luận cho rằng sự lựa chọn giữa thuế
và vay nợ là một vấn đề đạo đức.
Chính phủ có trách nhiệm kiểm soát bội chi : trách
nhiện và đạo đức
Vay nợ => đầu tư công tăng => Tham nhũng
4. Tài trợ cho bội chi
4.3. Thu thuế hay vay nợ?
212
LOGO www.themegallery.com
213
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_ly_thuyet_tai_chinh_cong_2_ti_n_chi__0085.pdf