MỤC LỤC
1. Sự ra đời của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
2. Vai trò kinh tế xã hội của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
3. Đặc điểm của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
4. Nội dung cơ bản trong hợp đồng bảo hiểm nói chung và trong hợp đồng bảo hiểm
gián đoạn kinh doanh nói riêng
5. Hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
Tham gia đóng góp
21 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 505 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Lý luận chung về bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợp đồng gián đoạn kinh doanh. Bằng cách đó
người ta có thể tính được số tiền bảo hiểm như sau:
Số tiền bảo
hiểm =
Lợi nhuận gộp
cả năm x
hệ số tăng bình
quân x
thời hạn bồi thường tính
bằng tháng
Phạm vi bảo hiểm:
"Công ty bảo hiểm sẽ chỉ bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất mang
tính hậu quả do việc ngừng trệ hay gián đoạn kinh doanh với điều kiện:
13/19
(1) tại thời điểm xảy ra tổn thất, các thiệt hại của các tài sản của người được bảo hiểm
phải được bảo vệ bởi một đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất và:
• công ty bảo hiểm của đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất đã xác nhận trách nhiệm
hoặc đã thanh toán bồi thường.
hoặc
1. 1. công ty bảo hiểm của đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất đáng nhẽ đã xác
nhận trách nhiệm hoặc đã thanh toán tiền bồi thường nhưng do điều
kiện của đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất sẽ không bồi thường cho những
tổn thất nhỏ hơn mức trách nhiệm đã kê khai trong đơn bảo hiểm.
2. trách nhiệm của công ty bảo hiểm, trong mọi trường hợp, sẽ không vượt quá :
1. Tổng số tiền bảo hiểm hay số tiền bảo hiểm tương ứng với mỗi khoản
mục được kê khai trong giấy chứng nhận bảo hiểm
2. Bất cứ trách nhiệm được đưa ra trong giấy chứng nhận bảo hiểm hay
bất cứ số tiền bảo hiểm nào được sửa đổi bởi các sửa đổi bổ sung đính
kèm và được ký xác nhận bởi công ty bảo hiểm hay người đại diện cho
công ty bảo hiểm" [2, 1].
Điều khoản loại trừ
"Đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh không bảo hiểm cho các tổn thất do hậu quả của:
• Thiệt hại do thiết kế sai, khuyết tật của nguyên vật liệu hay do tay nghề kém;
do những khuyết tật ẩn tì; do sự thoái hoá dần giá trị hoặc do sự biến dạng, hao
mòn tự nhiên; do việc ngừng cung cấp điện, nước, khí đốt hay các nguồn
nguyên liệu khác hay do sự hư hỏng của hệ thống thải rác; do ăn mòn, gỉ; do sự
thay đổi độ ẩm hay khô của thời tiết; do nấm mốc mục nát; do hao hụt bay hơi,
do hư hại do tác động của ánh sáng, sâu bọ côn trùng; do các hành động lừa dối
không trung thực.
• Thiệt hại do những mất mát không giải thích được, những thiếu hụt do lỗi kế
toán, lỗi kiểm kê, quản lý hành chính.
• Thiệt hại do đổ vỡ, rạn nứt hay áp suất quá tải của nồi hơi, bình đun bằng hơi,
bình hay đường ống dò gỉ; do hư hỏng trục trặc máy móc thiết bị về đo điện
hay cơ khí; vỡ, tràn nước, tháo nước hay dò gỉ.
• Thiệt hại do sự xói mòn của sông biển; sụt lở đất, lún đất.
• Thiệt hại do tài sản bị biến mất, thiếu hụt khi kiểm kê trong quá trình vận
chuyển ngoài khu vực được đề cập hoặc không rõ nguyên nhân.
• Thiệt hại do thông tin bị tẩy xoá, mất mát, bóp méo trên hệ thống máy tính
hoặc các chương trình phần mềm lưu trữ số liệu khác.
• Thiệt hại đối với kính lắp cố định, kính và các đồ dễ vỡ khác, các máy điện
toán, các thiết bị xử lý dữ liệu, máy móc thiết bị đang lắp đặt, di chuyển, tài sản
14/19
đang trong quá trình kiểm tra, lắp đặt, sửa chữa, xây dựng, xe cơ giới đang lưu
hành trên đường.
• Thiệt hại do bất kỳ hành động cố ý hay sự cẩu thả cố tình của người được bảo
hiểm hay bất kỳ ai đại diện cho họ.
• Thiệt hại do hậu quả dù trực tiếp hay gián tiếp của chiến tranh, xâm lược, các
hành động thù địch, nội chiến, binh biến, bạo động, hành động khủng bố
• Thiệt hại gây ra do người được bảo hiểm bị tước quyền sở hữu tạm thời hay
vĩnh viễn do bị tịch thu tài sản, trưng dụng tài sản theo lệnh của nhà cầm quyền
hợp pháp.
• Thiệt hại trực tiếp hay gián tiếp hoặc phát sinh từ hậu quả hay do ảnh hưởng
một phần của bất kỳ nguyên liệu vũ khí hạt nhân nào, phóng xạ ion hoá hay do
ô nhiễm phóng xạ" [2, 3].
Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm gián đoạn kinh doanh được tính trên cơ sở số tiền bảo hiểm do người được
bảo hiểm chọn (gọi là số tiền bảo hiểm đăng ký). Để đăng ký một hợp đồng bảo hiểm
thiệt hại kinh doanh người tham gia bảo hiểm phải thông báo một loạt số liệu về kế toán,
đặc biệt là tài khoản kết quả sản xuất kinh doanh thực hiện một số năm trước đó. Căn
cứ vào tài khoản này cộng thêm với lời khai báo, hai bên thỏa thuận với nhau về số tiền
bảo hiểm (cụ thể số tiền bảo hiểm ở đây là lợi nhuận gộp). Việc thoả thuận được số tiền
bảo hiểm có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho công tác tính phí vì thực chất phí bảo hiểm
gián đoạn kinh doanh được xác định như sau:
Phí bảo hiểm = số tiền bảo hiểm x tỉ lệ phí bảo hiểm
Tỉ lệ phí bảo hiểm phụ thuộc vào 3 yếu tố cơ bản:
• Xác suất rủi ro của nghiệp vụ bảo hiểm.
• Phạm vi bảo hiểm.
• Số tiền bồi thường cho một số năm trước đây.
Tuy vậy, trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, tỉ lệ phí bảo hiểm được tính dựa trên tỉ
lệ phí bảo hiểm chung cho rủi ro hoả hoạn.
Việc tính phí bảo hiểm còn phụ thuộc vào yếu tố thời gian, cụ thể là thời hạn bồi thường.
Thời hạn bồi thường càng cao có nghĩa là trách nhiệm bồi thường của nhà bảo hiểm
càng lớn, vì thế phí bảo hiểm cũng tăng tương ứng. Ví dụ, theo biểu phí Bảo Việt Hà
Nội hiện đang triển khai thì nếu thời hạn bồi thường là 3 tháng thì tỉ lệ phí bảo hiểm
là 50% tỉ lệ phí bảo hiểm của bảo hiểm hoả hoạn, nếu 6 tháng là 75%, nếu 12 tháng là
100%. Tuy nhiên, thời hạn bồi thường tăng đến một mức nhất định thì phí bảo hiểm có
xu hướng giảm dần do cơ sở tính phí sẽ thay đổi.
15/19
Thời hạn và phương thức bồi thường
Bồi thường là nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm. Trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh,
rất khó xác định số tiền bồi thường mặc dù đã có công thức xác định cách giải quyết tổn
thất được ghi trong nội dung đơn bảo hiểm. Kế toán của người được bảo hiểm thường
tham gia xác định mức lãi kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thu được nếu như vụ hoả
hoạn hay một hiểm hoạ nào đó không xảy ra.
Vấn đề bồi thường trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh khác với bồi thường trong thiệt
hại vật chất. Nếu như mục đích của bảo hiểm bồi thường trong các đơn bảo hiểm thiệt
hại vật chất là đưa người bảo hiểm trở về vị trí giống như trước khi xảy ra tổn thất , thì
đối với bảo hiểm gián đoạn kinh doanh lại không hoàn toàn như vậy. Chúng ta hãy xem
xét một ví dụ ngắn. Một nhà sản xuất hàng phục vụ lễ Giáng Sinh.Và hiện giờ hàng đang
trong nhà kho chờ ngày đem bán. Một vụ cháy xảy ra ở nhà kho, phá huỷ hầu hết số
hàng hoá phục vụ cho Giáng Sinh. Như vậy ta sẽ thấy ngay có một số nhân tố khiến hầu
như không thể đưa người được bảo hiểm trở về vị trí tài chính giống như trước khi xảy
ra tổn thất như nhà sản xuất đã bỏ lỡ thị trường, mất khách hàng... Vì vậy, đối với các
đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, bồi thường có thể được coi là một nỗ lực đưa người
bảo hiểm trở về vị trí tài chính mà lẽ ra người đó sẽ phải có nếu như tổn thất không xảy
ra.
Để xác định số tiền thiệt hại lợi nhuận gộp, công thức sau thường được sử dụng:
Tỉ lệ lợi nhuận gộp =
lợi nhuận được đảm bảo
Tổng giá trị các tài khoản thu nhập liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp
Thiệt hại doanh thu
thực tế =
doanh thu lẽ ra được thực
hiện -
doanh thu thực tế được thực
hiện
Thiệt hại lợi nhuận gộp = thiệt hại doanh thu thực tế x tỉ lệ lợi nhuận gộp
Thiệt hại lợi nhuận gộp cho phép ta xác định được số tiền bồi thường tối đa, nhưng
phải trừ đi mức miễn thường (thường được tính bằng ngày trong bảo hiểm thiệt hại kinh
doanh). "Giả định, mỗi đơn vị doanh thu bao gồm 0,6 đơn vị là chi phí mua nguyên vật
liệu và các chi phí biến đổi khác, 0,3 đơn vị là chi phi cố định, 0,1 đơn vị là lợi nhuận
ròng. Tuy nhiên, khi xảy ra tổn thất làm gián đoạn kinh doanh thì người được bảo hiểm
sẽ không phải gánh chịu tổn thất của cả 1 đơn vị doanh thu đó mà sự giảm doanh thu
sẽ kéo theo việc giảm tương ứng chi phí biến đổi, vì vậy người bảo hiểm sẽ không chịu
16/19
trách nhiệm đối với 0,6 đơn vị chi phí mua nguyên vật liệu và các chi phí biến đổi khác
mà chỉ cần bồi thường 0,4 đơn vị chi phí cố định và lợi nhuận ròng là có thể đưa người
được bảo hiểm trở về tình trạng tài chính mà lẽ ra người đó có nếu như tổn thất không
xảy ra". [5, 61]. Do đó, số thiệt hại lợi nhuận gộp là số tiền bồi thường tối đa mà người
được bảo hiểm có thể nhận được. Tuy nhiên trên thực tế, như đã phân tích trong ví dụ
trên, thì số tiền bồi thường sẽ hiếm khi đạt được bằng số thiệt hại lợi nhuận gộp.
Yếu tố thời hạn bồi thường được đưa vào đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh khác hoàn
toàn so với đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất, thời hạn bồi thường trong bảo hiểm gián
đoạn kinh doanh được ghi rõ trong đơn bảo hiểm và phải do người được bảo hiểm tự
chọn.
17/19
Tham gia đóng góp
Tài liệu: Lý luận chung về bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
Biên tập bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Sự ra đời của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Vai trò kinh tế xã hội của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Đặc điểm của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Nội dung cơ bản trong hợp đồng bảo hiểm nói chung và trong hợp đồng bảo
hiểm gián đoạn kinh doanh nói riêng
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
18/19
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources
– VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng kho
Tài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong
phú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CC-by) 4.0
do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trước
hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội.
Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thành
một cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗi
ngày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, học
tập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìn
tác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệu
khổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu của
độc giả.
Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của các
tác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng như
đếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring.
Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễ
dàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảng
dạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Khái
niệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phong
bởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phong
trào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và được
chấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới.
19/19
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ly_luan_chung_ve_bao_hiem_gian_doan_kinh_doanh.pdf