Chương I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
I. Sự ra đời của Luật Thương mại (LTM) và lý do cần có LTM
II. Khái niệm LTM – thương nhân
289 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 495 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luật thương mại - Võ Thị Thúy Loan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tập trung k.tếDN bị cấm thực hiện những hvi cạnh tranh không lành mạnh như chỉ dẫn gây nhầm lẫn, xâm phạm bí mật kd, ép buộc trong kd, gièm pha DN khác, gây rối hđkd của DN khác, quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh, phân biệt đối xử của hiệp hội,Theo Luật cạnh tranh 2004:DN vượt quá “ngưỡng” hợp pháp của các hvi thỏa thuận hchế cạnh tranh, tập trung kinh tế, thực hiện các hvi bị cấm sẽ làm phát sinh vụ việc cạnh tranh và được giải quyết theo tố tụng cạnh tranh.Theo Luật cạnh tranh 2004:CP thành lập CQ quản lý cạnh tranh và Hội đồng cạnh tranh để kiểm soát thực hiện PL cạnh tranh và xử lý các vụ việc cạnh tranh.Việc giải quyết khiếu nại đối với vụ việc cạnh tranh liên quan đến hvi cạnh tranh không lành mạnh thực hiện theo PL về KN,TC và các VAHC.Chương IV. PHÁP LUẬT VỀ GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP I. Pháp luật về giải thể doanh nghiệp II. Pháp luật về phá sản I. Pháp luật về giải thể doanh nghiệp1. Khái niệm: Giải thể doanh nghiệp được nhìn nhận là việc một doanh nghiệp chấm dứt các hoạt động kinh doanh, không tiếp tục tồn tại trên thị trường với tư cách là một chủ thể kinh doanh. Hậu quả của giải thể là mất đi một chủ thể pháp lý đã ĐKKD. 2. Phân loại giải thể doanh nghiệp: Giải thể tự nguyện Giải thể bắt buộc.* Lưu ý: Điều kiện cơ bản để một doanh nghiệp giải thể, dù là giải thể tự nguyện hay bắt buộc thì doanh nghiệp chỉ được phép giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.*DN bị giải thể trong các TH sau đây:- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ Cty mà không có QĐ gia hạn;- Theo QĐ của chủ DN;- DN (cty) không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật DN trong thời hạn sáu tháng liên tục;DN bị thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD.Một số DN bị Tòa án tuyên bố giải thểb) Thủ tục giải thể: (1) Thông qua QĐ giải thể DN (2) Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. (3) Gửi hồ sơ giải thể DN đến cơ quan ĐKKD (4) Cơ quan ĐKKD xoá tên DN trong hsơ ĐKKD TH DN bị thu hồi GCN ĐKKD:DN phải giải thể trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày bị thu hồi. Trình tự và thủ tục giải thể được thực hiện như trên. Sau tháng mà CQ ĐKKD không nhận được hsơ giải thể DN thì DN đó coi như đã được giải thể và bị xoá tên trong sổ ĐKKD, Trong TH này, người đại diện theo PL, các thành viên đối với cty TNHH, CSH cty, các thành viên HĐQT, các thành viên HDliên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ TS khác chưa thanh toán. II. Pháp luật về phá sản 1) Phá sản DN Việc phá sản DN được thực hiện theo quy định của Luật Phá sản 2004 (thay thế cho Luật Phá sản 1993).a) Các khái niệm: Tình trạng phá sản: DN không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản.Chủ nợ có bảo đảm: khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp hoặc người thứ ba.Chủ nợ có bảo đảm một phần: khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp hoặc người thứ ba, tuy nhiên giá trị TS bảo đảm ít hơn khoản nợ.Chủ nợ không có bảo đảm: là chủ nợ có khoản nợ không được bảo đảm bằng TS.b) Thẩm quyền tuyên bố phá sản:TAND cấp huyện có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với HTX đã ĐKKD tại CQ ĐKKD cấp huyện đó.TAND cấp tỉnh có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với DN, HTX đã ĐKKD tại CQ ĐKKD cấp tỉnh đó và DN có vốn nước ngoài có trụ sở chính đặt tại tỉnh đó.2) Thủ tục phá sản: Bước 1: Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản; Bước 2: Phục hồi hoạt động kinh doanh;Bước 3: Thanh lý TS, các khoản nợ;Bước 4: Tuyên bố DN bị phá sản.Lưu ý:Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, thẩm phán quyết định:Hoặc quyết định chuyển từ bước 2 sang bước 3.Hoặc tuyên bố DN bị phá sản.Thẩm phán ra quyết định tuyên bố DN bị phá sản đồng thời với việc ra QĐ đình chỉ thủ tục thanh lý TS. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày QĐ tuyên bố phá sản có hiệu lực PL, TA phải gửi QĐ cho CQ ĐKKD để xoá tên trong sổ ĐKKD.a) Quyền và nghĩa vụ yêu cầu mở thủ tục phá sản:Nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của bản thân DN: Khi nhận thấy DN lâm vào tình trạng phá sản thì chủ DN hoặc đại diện hợp pháp của DN có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ: Khi nhận thấy DN lâm vào tình trạng phá sản thì các chủ nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần đều có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động: Trong TH DN không trả được lương, các khoản nợ khác cho người lao động và nhận thấy DN lâm vào tình trạng phá sản thì người lao động cử người đại diện hoặc thông qua đại diện Công đoàn nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Sau khi nộp đơn, đại diện này được coi là chủ nợ. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, TA phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản. Nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:Người nộp đơn yều mở thủ tục phá sản có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu do PL quy định và theo yêu cầu của Tòa án.Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản do không khách quan gây ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín, hđkd của DN hoặc có sự gian dối trong việc yêu cầu mở thủ tục phá sản, thì có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu TNHS; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của PL. b) Phí phá sản:Phí phá sản được dùng để tiến hành thủ tục phá sản. TA quyết định việc nộp phí phá sản trong từng TH cụ thể theo quy định của PL về phí và lệ phí. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tiền tạm ứng phí phá sản theo QĐ của TA, trừ TH người nộp đơn là người LĐ thì không phải nộp. Phí phá sản do NSNN tạm ứng trong các TH:Người nộp đơn thuộc TH không phải nộp tiền tạm ứng phí phá sản; Người nộp đơn không có tiền để nộp nhưng có các TS khác. Khoản tạm ứng này được hoàn trả NSNN, lấy từ TS của DN phá sản. c) Hoạt động kd của DN sau khi có quyềt định mở thủ tục phá sản: Mọi hđkd của DN sau khi có QĐ mở thủ tục phá sản vẫn được tiến hành, nhưng phải chịu sự gsát của thẩm phán và Tổ quản lý – thanh lý TS.Trong TH xét thấy người quản lý của DN không có khả năng đềiu hành hoặc nếu tiếp tục hđkd sẽ không có lợi cho việc bảo toàn TS của DN thì theo đề nghị của Hội nghị chủ nợ, thẩm phán ra QĐ cử ra người qlý khác.Kể từ ngày nhận được QĐ mở thủ tục phá sản, thì DN:+ Bị cấm một số hđ: cất giấu, tẩu tán TS; thanh toán nợ khong có bảo đảm+ Phải được sự đồng ý bằng VB của thẩm phán mới được thực hiện một số hđ: cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng, bán, tặng cho, cho thuê TS; chấm dứt thực hiện HĐ đã có hiệu lực; vay tiền; bán, chuyển đổi cổ phần hoặc chuyển quyền sở hữu TS CÂU HỎIPhân biệt phá sản với giải thể DN? -Giải thể vì nhiều lý do: kết thúc thời hạn,..-Giải thể theo thủ tục HC (CQ ĐKKD)-Giải thể dẫn đến chấm dứt sự tồn tại của DN.-Phá sản có một nguyên nhân duy nhất, đó là mất khả năng thanh toán.-Giải thể theo thủ tục tư pháp (TA).-Phá sản DN chưa hẳn dẫn đến chấm dứt sự tồn tại của DN.GIẢI THỂPHÁ SẢNChương V. PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH – THƯƠNG MẠI Hợp đồng là gì? Theo nghĩa rộng là sự thỏa thuận giữa các bên về một vấn đề nhất định trong xã hội nhằm làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên đó.Điều 388 Bộ luật Dân sự 2005: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi và chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự”Ví dụ:Cho đi nhờ xe?Nhận lời mời đi dự tiệc hay đi chơi?NHẬN XÉTMột hợp đồng phải xuất phát từ yếu tố thỏa thuận nhưng không phải mọi thỏa thuận đều là hợp đồng.Chỉ những thỏa thuận làm phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự mới tạo nên quan hệ hợp đồng.1. Khái niệm hợp đồng KD-TMLà sự thỏa thuận giữa các bên về hoạt động KD-TM nhằm mục đích lợi nhuận, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên. là sự thỏa thuận giữa các thương nhân (chủ thể có ĐKKD) về việc thực hiện một hay nhiều hành vi TM nhằm mục đích lợi nhuận (K1, Đ.29 BLTTDS)2. Phân biệt HĐTM với HĐDSMục đích của HĐ: + Chỉ được coi là HĐTM khi các bên chủ thể tham gia đều nhằm mđ kinh doanh.Nếu các bên chủ thể (hoặc ít nhất có một bên) tham gia HĐ với mục đích thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng, thì HĐ đó được xác định là HĐDS.Chủ thể: Các bên trong HĐTM đều là thương nhân.chú ý: Nghị quyết 01/2005/NQ-HĐTP thì Tòa Kinh tế còn có nhiệm vụ giải quyết các tr/chấp về KD-TM mà một hoặc các bên không có ĐKKD, nhưng đều có mục đích lợi nhuận (điểm b tiểu mục 1.1 mục 1). Các loại hợp đồng cụ thể trong hoạt độngTM:+ Hợp đồng mua bán hàng hóa.+ Hợp đồng cung ứng dịch vụ.+ Hợp đồng phân phối.+ Hợp đồng đại diện, đại lý.+ LƯU Ý NT ÁP DỤNG LUẬTLTM không điều chỉnh tất cả các vấn đề của HĐ, chẳng hạn LTM không điều chỉnh về đề nghị giao kết HĐ, chấp nhận HĐ, hiệu lực của HĐ (vô hiệu hoặc có hiệu lực)các vđề này được điều chỉnh trong luật chung (BLDS).3. Giao kết hợp đồng:* Điều 390 BLDS: Khi một bên đưa ra đề nghị giao kết HĐ và nhận được chấp nhận giao kết HĐ của bên kia thì HĐ có hiệu lực.Hành vi giao kết HĐHành vi phát tờ rơi chào hàng có được xem là đề nghị giao kết HĐ?* Điều 404 BLDS: thời điểm giao kết HĐ và thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐ.4. Hiệu lực hợp đồng – HĐ vô hiệu:a) Hiệu lực hợp đồng: (BLDS quy định tại Chương 6, Phần II và các Đ.410 – 411):+ Người tham gia HĐ có năng lực hành vi.+ Mục đích và nội dung hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội.+ Người tham gia HĐ hoàn toàn tự nguyện+ Đối tượng của HĐ phải thực hiện đượcRiêng, vấn đề hình thức, BLDS quy định hình thức HĐ chỉ bị coi là đk có hiệu lực của hợp đồng khi pháp luật có quy định. Hình thức của HĐ: Có thể giao kết bằng lời nói, bằng hành vi cụ thể, bằng văn bản. Như vậy, HĐTM có hình thức cũng như HĐDS bình thường, ngoại lệ là HĐMB hàng hoá quốc tế thì phải xác lập bằng VB (Đ.27 LTM).Kết luận:Các hợp đồng không thỏa mãn các điều kiện trên sẽ bị xem là vô hiệu và không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý. Có hợp đồng vô hiệu toàn bộ và hợp đồng vô hiệu từng phần.b) Xử lý hợp đồng vô hiệu:- Đối với hợp đồng vô hiệu toàn bộ:+ Nếu hợp đồng chưa thực hiện: Các bên không được phép thực hiện.+ Nếu hợp đồng đã thực hiện thì: Các bên phải trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không trả được vật thì trả bằng tiền. Những tài sản và thu nhập bất hợp pháp thì tịch thu sung vào công quỹ Nhà nước. Nếu có thiệt hại phát sinh thì mỗi bên phải tự gánh chịu. Bên nào cố ý làm cho hợp đồng vô hiệu thì bị xử lý theo pháp luật. - Đối với hợp đồng vô hiệu từng phần: Các bên cùng nhau sửa chữa phần vô hiệu. Nếu như đã thực hiện phần vô hiệu đó thì nguyên tắc xử lý giống như hợp đồng vô hiệu toàn bộ.5. Các biện pháp bảo đảm thực hiện HĐ: Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh doanh, thương mại giống như các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng dân sự: cầm cố; thế chấp; đặt cọc; ký cược; ký quỹ; bảo lãnh; 6. Các chế tài khi vi phạm hợp đồng: Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là một loại trách nhiệm pháp lý, là trách nhiệm của một bên vi phạm hợp đồng phải gánh chịu hậu quả bất lợi về vật chất do các bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.b) Các loại chế tài: Đ.292 LTM Các loại chế tài trong TM1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.2. Phạt vi phạm.3. Buộc bồi thường thiệt hại.4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.6. Huỷ bỏ hợp đồng.7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.2. Phạt vi phạm.Đây là chế tài không đương nhiên áp dụng;Nó chỉ thực hiện nếu 2 bên có thỏa thuận trong HĐ (nhưng không được quá 8% phần nghĩa vụ HĐ bị vi phạm). Trong QHDS thì không bị giới hạn bao nhiêu. 3. Buộc bồi thường thiệt hại.Là chế tài đương nhiên. Các bên không cần thỏa thuận trong HĐ thì BTTH là đương nhiên. Để được BTTH, cần phải có đủ 3 yêu cầu theo Đ.303 LTM: * 1 là, có hvi vi phạm; * 2 là, có thiệt hại xảy ra; * 3 là, có quan hệ nhân quả giữa hvi vp và thiệt hại. BLDS phải có 4 đủ yếu tố (+ bên gây thiệt hại phải có lỗi).- Một số trường hợp miễn trách nhiệm: Đối với hành vi vi phạm hợp đồng và bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm (Điều 294, LTM 2005)Chương VI. CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH – THƯƠNG MẠI 1. Giải quyết tranh chấp kinh doanh - thương mại bằng trọng tài thương mại 2. Giải quyết tranh chấp kinh doanh - thương mại tại Toà án*Tranh chấp trong kinh doanh – thương mại là gì? Tranh tranh kinh doanh - thương mại là tranh chấp liên quan đến các hoạt hoạt động của thương nhân. * Mục tiêu của việc giải quyết tr/chấp là gì? Phải luôn xác định rõ ràng mục tiêu đưa vấn đề ra nhằm giải quyết cái gì (mục tiêu kinh tế): + Giành lại quyền lợi hợp pháp của mình?+ Đánh bóng tên tuổi của mình?+ Hạ uy tín đối tác?... Phương thức giải quyết tranh chấp KD-TM:Thương lượng giữa các bênHòa giải giữa các bênTrọng tài thương mại (Pháp lệnh TTTM 2003)Tòa án nhân dân (Bộ luật Tố tụng dân sự 2004)*Chọn phương thức nào? Giải quyết tranh chấp trước Trọng tài: Nguyên tắc là không công khai, nên không bị “ồn ào”. Thời gian cũng ngắn gọn.Giải quyết tranh chấp trước Tòa án: Sẽ ồn ào về mặt công luận, các bên cảm thấy “an tâm” hơn về mặt hiệu lực.* Lợi ích của mỗi phương thức? Các Trọng tài Thương mại có trình độ PL rất cao, họ thường là các chuyên gia pháp lý, các nhà nghiên cứu luật phápvà quan trọng nhất là họ không chịu bất kỳ áp lực nào. Hơn nữa, NT của Trọng tài là không công khai, nếu không có sự đồng ý của các bên thì Trọng tài không được tiết lộ chi tiết của tranh chấp.Tuy nhiên, khi các bên xác lập thẩm quyền của Trọng tài thì sẽ làm vô hiệu thẩm quyền của Tòa án. Nghĩa là sau khi đã thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài mà một bên không đồng ý với phán quyết của Trọng tài và nộp đơn ra Tòa, thì Toà án sẽ không thụ lý vụ án này.Mặc dù giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài gọn nhẹ, kín đáo hơn so với giải quyết bằng Tòa án. Nhưng giải quyết bằng Tòa án sẽ phù hợp hơn với những vụ kiện phức tạp, đòi hỏi điều tra xét xử nhiều lần. Các bên có cơ hội kháng án và luôn cảm thấy tuyên án “mạnh” hơn phán quyết của Trọng tài, cho dù PL đã quy định phán quyết Trọng tài là có hiệu lực pháp lý và được thi hành bởi cơ quan thi hành án dân sự. 1. Giải quyết tranh chấp KD - TM bằng trọng tài thương mại- Được quy định ở đâu? Giải quyết tranh chấp trước Trọng tài được quy định trong Pháp lệnh Trọng tài Thương mại ngày 25/02/2003. Ở VN không phổ biến việc chọn phương thức giải quyết trước Trọng tài. Tuy nhiên, trong quan hệ với đối tác nước ngoài thì họ rất quen thuộc với phương thức này. Thương nhân nước ngoài thường có tâm lý ngờ vực về hệ thống tư pháp (Tòa án) của các nước đang phát triển. - Điều kiện để giải quyết tranh chấp bằng trọng tài? Để có thể giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài, các bên phải có thỏa thuận bằng văn bản về việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài. Họ có thể thỏa thuận ngay trong hợp đồng, hoặc cũng có thể thỏa thuận sau khi tranh chấp đã xảy ra và lúc này thỏa thuận phải được lập thành VB riêng. Theo Đ.9 Pháp lệnh Trọng tài TM, để cho thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có giá trị thì phải thỏa các điều kiện sau:+ Thoả thuận này phải được lập thành văn bản.+ Các bên phải nêu rõ đối tượng tranh chấp.+ Phải nêu được tổ chức Trọng tài có thẩm quyền giải quyết. (VD: Trung tâm Trọng tài quốc tế VN, bên cạnh Phòng TM và Công nghiệp Việt Nam VCCI) - Hiệu lực phán quyết của Trọng tài: Phán quyết của Trọng tài có hiệu lực như 1 bản án, nếu sau 30 ngày không có bên nào yêu cầu hủy phán. Khi phán quyết đã có hiệu lực, một bên có quyền yêu cầu CQ THA can thiệp nếu bên kia không thực hiện nghĩa vụ của mình. Phán quyết của Trọng tài chỉ được thực hiện một cấp, không thể kháng cáo. Khi có bên cầu hủy phán quyết, Tòa án chỉ xem xét Trọng tài có vi phạm thủ tục tố tụng Trọng tài không, không xem xét về mặt nội dung phán quyết. Tòa án có quyền tuyên hủy phán quyết của Trọng tài, nếu Trọng tài vi phạm về mặt thủ tục tố tụng. Trong TH này, các bên có thể đưa vụ việc ra giải quyết tại Tòa án.2/ Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án: - Có cần thỏa thuận không? Các bên không cần phải thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng Tòa án vì đây là quyền đương nhiên. Trừ phi các bên tự loại bỏ điều này bằng các thỏa thuận giải quyết bằng Trọng tài.Ngày nay, giải quyết tranh chấp bằng Tòa án được quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004.Ai có thẩm quyền giải quyết tranh chấp? PL phân biệt: tranh chấp về KD-TM thuộc thẩm quyền của Tòa Kinh tế (cấp tỉnh) và ở cấp huyện cũng có bộ phận riêng của Tòa án cho lĩnh vực này. Nếu không phải tranh chấp về KD-TM thì thuộc thẩm quyền của Tòa Dân sự. BLDS cũng có phân biệt giữa tranh chấp về KD-TM và yêu cầu về KD0-TM thuộc thẩm quyền Tòa án. Những yêu cầu về KD-TM (tức không phải tranh chấp) nhưng thuộc thẩm quyền Tòa án như là: yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài Thương mại giải quyết tranh chấp, yêu cầu về công nhận và cho thi hành tại VN quyết định của một Tòa án nước ngoài- Thẩm quyền theo sự việc là gì? Điều 33 và 34 BLTTD quy định thẩm quyền của Tòa án các cấp: Điều 33. Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện: giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;Điều 34. Thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh: giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện. Như vậy, tranh chấp giữa Cty với các thành viên hoặc tranh chấp giữa các thành viên Cty với nhau, liên quan đến việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thứclà thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh. - Điều kiện để khởi kiện? Đang còn thời hiệu khởi kiện: BLDS và LTM đều quy định là 2 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.Các bên phải có khiếu nại: Các bên đều đã phải thực hiện quyền khiếu nại thì mới được quyền khởi kiện. Nếu các bên không thực hiện quyền khiếu nại thì sẽ mất luôn quyền khởi kiện. LTM quy định thời hạn khiếu nại là 3 tháng đối với khiếu nại về số lượng và 6 tháng với khiếu nại về chất lượng (trừ TH các bên có quy định khác). Nếu trong thời hiệu khiếu nại mà các bên đã có khiếu nại, thì trong thời hiệu khởi kiện các bên mới có quyền khởi kiện.- Ai thực hiện khởi kiện? PL quy định khá thoáng về người thực hiện khởi kiện: Người thực hiện khởi kiện có thể là người đại diện theo PL của DN hoặc người được ủy quyền. DN cũng có thể thuê luật sư khởi kiện hoặc thuê bất kỳ người nào khác khởi kiện. - Tòa án giải quyết tranh chấp như thế nào? Tòa án cấp huyện hoặc cấp tỉnh đều có thể là tòa sơ thẩm (là tòa án đầu tiên thụ lý). Bất kỳ bản án sơ thẩm nào cũng đều có thể bị kháng án lên tòa phúc thẩm: nếu tòa sơ thẩm là cấp huyện thì tòa phúc thẩm là cấp tỉnh; nếu tòa sơ thẩm là cấp tỉnh thì tòa phúc thẩm sẽ là Tòa Dân sự hoặc Tòa Kinh tế của TAND TC. Bản án phúc thẩm có hiệu lực ngay sau khi tuyên. GĐ thẩm : nguyên đơn và bị đơn không có quyền kháng án đối với bản án phúc thẩm mà chỉ có quyền đề nghị Chánh án hoặc Phó Chánh án TAND TC, Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng VKSNDTC kháng nghị bản án phúc thẩm có vi phạm thủ tục về tố tụng hay không chứ không xem xét nội dung sự việc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luat_thuong_mai_vo_thi_thuy_loan.ppt