Luật kinh tế

Lý Cũ là một công ty TNHH chuyên mua bán ô tô cũ. Một hôm Lý Cũ mua

được một chiếc xe đời cổ rất hiếm và đẹp. Lý Cũ đưa xe ra trưng bày để bán

tại một cửa hàng của Lý Cũ tại phố Hai Bà Trưng.

Trung Dung là Chánh văn phòng của Bộ NN & PTNT đang đi tìm mua xe

cho Bộ. Trung Dung rất thích chiếc xe này, nên đề nghị cửa hàng không bán

chiếc xe này cho ai trong vòng ba ngày để Trung Dung trình với Bộ trưởng

về việc quyết định mua chiếc xe này. Phụ trách cửa hàng của Lý Cũ đồng ý.

Ngay ngày hôm sau Trung Dung quay lại để mua xe. Nhưng Lý Cũ đã bán

chiếc xe đó cho Tri Thời.

Trung Dung rất bực, cho rằng Lý Cũ đã vi phạm hợp đồng. Lỹ Cũ lập luận:

Cửa hàng trưởng của Lý Cũ không có thẩm quyền để hứa hẹn như vậy, và

dù có hứa cũng không thể bị ràng buộc bởi lời hứa đó, hơn nữa Trung Dung

không có tư cách đại diện cho Bộ NN & PTNT, vì vậy chưa có hợp đồng

nào tồn tại giữa hai bên. Trung Dung nhấn mạnh, nhiều người mua xe của

cửa hàng này từ trước tới nay chỉ cần đàm phán và ký kết hợp đồng với cửa

hàng trưởng của cửa hàng này là đủ. Lý Cũ phản bác: Những vụ mua bán

trước đều do người đại diện của Lý Cũ uỷ quyền cho cửa hàng trưởng, và

khách mua hàng đều là quen biết, nhưng riêng đối với chiếc xe này, Lý Cũ

đã có văn bản thông báo cho các cửa hàng của Lý Cũ là phải do Tổng giám

đốc của Lý Cũ quyết định.

pdf234 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1024 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luật kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
atives) - Luật qui định (lois dispositives) Lưu ý: các qui tắc của luật thương mại thường thuộc phân loại thứ hai nhằm giải thích cho các ý chí của các đương sự Các đặc tính của các qui tắc luật thương mại 173 Được giới hạn bởi hai mảng vấn đề: 1- Hành vi thương mại (tiêu chuẩn khách quan) 2- Thương nhân hay hình thức của các công ty (tiêu chuẩn chủ quan) Lưu ý: Hai mảng này hoà trộn vào nhau tạo nên ngành luật thương mại và xác định phạm vi của luật thương mại, đồng thời chỉ ra cách thức xây dựng đạo luật về thương mại IX- Nội dung của LTM 174 X- Thương nhân Thương nhân là những người thực hiện các hành vi thương mại và lấy chúng làm nghề nghiệp thường xuyên của mình (Điều 1, Bộ luật Thương mại Pháp 1807) 175 * Nhu cầu sống buộc con người tham gia vào các hoạt động kinh tế * Thương gia thể nhân hình thành * Rủi ro và hạn chế rủi ro * Sự ra đời của các thương gia pháp nhân (thương nhân bởi hình thức) Sự hình thành các thương nhân 176 Thương gia thể nhân * Được xác định bởi bản chất của hành vi của họ * Có các điều kiện riêng về việc vào nghề 177 Thương gia pháp nhân * Được xác định bởi hình thức của chúng (các công ty thương mại) * Phụ thuộc vào các điều kiện thành lập 178 Bao gồm: - Điều kiện về tư cách chủ thể - Điều kiện về hình thức đăng ký - Điều kiện về hoạt động Qui chế thương nhân 179 * Điều 1 của Luật Thương Mại Việt Nam 1997 xác định luật thuơng mại điều chỉnh các hành vi thương mại * Bộ luật Thương mại 1972 của Sài gòn xác định luật thương mại chi phối những hành vi thương mại và nghề nghiệp thương gia (Điều thứ nhất) * Những quan điểm này thừa kế quan điểm của Bộ luật Thương mại Pháp * BLTM của Bỉ, Tây Ban Nha, Brazil... cũng quan niệm như trên XI- Hành vi thương mại 180 Khái niệm hành vi thương mại theo pháp luật Việt Nam * Gây ra nhiều tranh luận và có nhiều cách định nghĩa khác nhau * LTM 1997 định nghĩa có nhiều khiếm khuyết, sau đó liệt kê 14 hành vi hạn hẹp * Pháp lệnh Trọng tài Thương mại không sử dụng thuật ngữ hành vi thương mại và định nghĩa hoạt động thương mại rộng hơn theo định nghĩa thuật ngữ thương mại của đạo luật mẫu về thương mại điện tử do Uỷ ban Liên hiệp Quốc về luật thương mại soạn thảo 181 Định nghĩa hành vi thương mại theo pháp luật các nước * Hành vi thương mại bao gồm các hành vi trong các lĩnh vực sản xuất, lưu chuyển và trung gian nhằm mục đích kiếm lời trực tiếp hay gián tiếp * Có hai cách định nghĩa: theo logic, theo kiểu liệt kê 182 Phân loại hành vi thương mại * Pháp luật của Pháp chia hành vi thương mại thành 3 loại : - Hành vi thương mại do bản chất - Hành vi thương mại do hình thức - Hành vi thương mại do phụ thuộc * Điều 341 của BLTM Sài gòn cũ qui định: “Các hành vi pháp lý có tính cách thương mại hoặc vì bản chất hoặc vì hình thức hay vì phụ thuộc vào thương nghiệp” 183 Giải thích * HVTM do bản chất có hai loại: (1) được coi là HVTM ngay cả khi chúng được thực hiện một cách riêng rẽ; (2) chỉ được coi là HVTM do thương nhân thực hiện * HVTM do hình thức là các hành vi không cần do thương nhân thực hiện như lập hối phiếu, lập công ty * HVTM phụ thuộc là hành vi phụ thuộc vào hoạt động thương mại hoặc các thương nhân như trái vụ của các thương nhân với nhau 184 Phân loại hành vi thương mại của những nước khác * BLTM Bỉ phân làm 2 loại: hành vi thương mại do bản chất và các hành vi khác do thương nhân thực hiện trong phạm vi nghè nghiệp của họ * BLTM Tây Ban Nha chỉ dựa vào bản chất của hành vi và được luật công nhận 185 * Hành vi thương mại thuần tuý là các hành vi mà bản chất của nó đã có tính cách thương mại hoặc hình thức của nó khiến pháp luật qui định là đương nhiên có tính cách thưong mại * Hành vi thương mại phụ thuộc là hành vi có bản chất dân sự nhưng do thương nhân thực hiện khi hoạt động nghề nghệp của mình * Hành vi thương mại lại được coi là hành vi dân sự vì người thực hiện chúng không phải là thương nhân Cách phân loại khác theo học thuật 186 * Mua về: bán ra * T - H - T’ Các yếu tố của hành vi thương mại 187 * Có một chế độ pháp lý riêng về năng lực, chứng cứ, thời hiệu... * Phụ thuộc vào qui tắc tố tụng riêng * Sự phân biệt này gây ra sự phức tạp riêng về xác định thẩm quyền của toà án khi một hành vi có tính chất thương mại đối với một bên. Bên không phải là thương nhân có thể dùng qui tắc thương mại chống lại bên thương nhân, nhưng bên thương nhân phải dùng qui tắc dân sự chống lại bên không phải thương nhân Hệ quả của việc xác định hành vi thương mại 188 * Khoa học pháp lý không có khái niệm hành vi kinh doanh, bởi không có một ngành luật kinh doanh mà chỉ có một lĩnh vự kinh doanh * Điều này cho thấy chỉ có các định nghĩa kinh tế về kinh doanh Hành vi kinh doanh 189 Kinh doanh là bất kỳ hoạt động kinh tế hợp pháp nào liên quan tới việc sản xuất hàng hoá có giá trị, cung như cung ứng các dịch vụ hữu ích cho những người có nhu cầu Định nghĩa của Miranda 190 Kinh doanh là bất kỳ cố gắng liên quan trước hết tới việc cung ứng các lợi ích cho nhu cầu hợp pháp của công chúng tại nơi và thời điểm yêu cầu, với giá cả hợp lý, và có thu nhập hợp lý để bù đắp cho những cố gắng và rủi ro của người kinh doanh Định nghĩa của Ignacio 191 Kinh doanh bao gồm việc cung ứng và buôn bán các sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ sở hữu tư nhân Định nghĩa của Oxenfeld 192 * Có nhiều định nghĩa khác nhau, đều có các yếu tố: - Cung ứng hàng hoá, dịch vụ - Thị trường - Kiếm lời * Hoạt động này thực chất là hoạt động mà trong đó các chủ thể thực hiện các hành vi thương mại Tóm lại 193 * Hoạt động thương mại là một từ ngữ thông dụng * Hành vi thương mại là một thuật ngữ pháp lý * Luật thương mại không điều tiết toàn bộ hoạt động thương mại mà chỉ điều tiết: - Tổ chức của thương nhân - Giao dịch thương mại hay hành vi thương mại, có nghĩa là sự biểu lộ ý chí mà pháp luật nhằm tới Về thuật ngữ hoạt động thương mại và hành vi thương mại 194 * Mua bán hàng hoá là một hành vi thương mại hay một giao dịch thương mại điển hình * Các luật gia thường mượn các thành tố của hành vi này làm tiêu chí để phân tích các hành vi khác * Hợp đồng mua bán hàng hoá có sự khác biệt với nhiều loại hợp đồng khác vì đối tượng của nó là chuyển giao hàng hoá. Vậy hàng hoá là gì là câu hỏi lớn cần được giải đáp trước hết XII- Hợp đồng mua bán hàng hoá 195 Định nghĩa hợp đồng mua bán hàng hoá “HĐMBHH là hợp đồng theo đó người bán chuyển giao hoặc đồng ý chuyển giao tài sản là hàng hoá cho người mua để nhận được một khoản tiền đối ứng (for a money consideration) được gọi là giá bán” (H. R. Light, The legal aspects of business and general principles of law, Sir Isaac Pitman & Sons LTD, London, 1965, p. 241) 196 Điểm cần nhấn mạnh trong hợp đồng mua bán hàng hoá Vấn đề quan trọng nhất cần biết khi nào quyền sở hữu hàng hoá được chuyển từ người bán sang người mua để nếu hàng hoá bị hư hỏng thì chủ sở hữu phải gánh chịu tổn thất, res perit domino, ngụ ý rủi ro chuyển cùng với tài sản (H. R. Light, The legal aspects of business and general principles of law, Sir Isaac Pitman & Sons LTD, London, 1965, p. 241). 197 Ý NGHĨA CỦA ĐỊNH NGHĨA HÀNG HOÁ * Phân biệt giao dịch * áp dụng các qui tắc của hợp đồng mua bán hàng hoá 198 Điều 5 khoản 2 đưa ra định nghĩa hàng hoá gồm: * Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai * Những vật gắn liền với đất đai Định nghĩa hàng hoá của Luật Thương mại Việt Nam 2005 199 Đạo luật mua bán hàng hoá của Anh định nghĩa: “Hàng hoá bao gồm tất cả những động sản khác hơn các quyền vô hình (things in action or chose in action) và tiền” Lưu ý: Quyền chỉ được thừa nhận là tài sản khi được đặt vấn đề thảo luận trước toà án Định nghĩa của Anh 200 Giải nghĩa về hàng hoá của Australia & New Zealand Hàng hoá là động sản hữu hình, không phải là tài sản vô hình và tiền, bao gồm cả mùa màng, hoa lợi, và những vật gắn liền với đất hoặc tạo thành một phần của đất mà được thoả thuận tách rời khỏi đất trước khi bán hoặc trong hợp đồng bán. Lưu ý: Khi bán cây cối nếu hợp đồng cho phép người mua có thể lựa chọn việc có cắt cây cối hay không, có nghĩa là người mua có quyền nhưng không có nghĩa vụ phải cắt cây cối, thì đó không phải là hợp đồng mua bán hàng hoá, giống như không có thoả thuận cây cối buộc phải cắt rời. (K.C.T. Sutton, The Law of sale of goods in Australia & New Zealand, Second Edition, The Law Book Company Limited, 1974, Sydney- Melbourne- Brisbane, p.34) 201 * Bộ luật Thương mại Nhất thể định nghĩa: “Hàng hoá có nghĩa là tất cả những vật (bao gồm cả những hàng hoá được sản xuất đặc biệt) mà là động sản tại thời điểm tham gia hợp đồng mua bán, khác hơn tiền mà giá cả phải được trả, chứng khoán đầu tư và những quyền vô hình khác” * Tiếp theo Bộ luật này còn có nhiều giải thích khác về hàng hoá Định nghĩa của Hoa Kỳ 202 Hàng hoá cũng bao gồm súc vật chưa ra đời, cây trồng và những vật được nhận biết khác gắn liền với bất động sản như được mô tả trong phần nói về hàng hoá được tách rời từ bất động sản Giải thích số 1 203 Hàng hoá nhất thiết phải tồn tại và được nhận biết trước khi bất kỳ một lợi ích nào trong chúng có thể được chuyển giao. Không có hai yếu tố tồn tại và nhận biết thì gọi là hàng hoá trong tương lai. Việc mua bán hàng hoá trong tương lai hoặc bất kỳ lợi ích nào trong đó áp dụng như hợp đồng mua bán. Giải thích số 2 204 Có thể mua một phần lợi ích của hàng hoá tồn tại được nhận biết Giải thích số 3 205 Vấn đề rất khó xem xét khi một giao dịch bao gồm cả mua bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ Giải thích số 4 206 Những điều khoản chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoá • Tên hàng • Số lượng • Qui cách, chất lượng • Giá cả • Phương thức thanh toán • Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng • Điều khoản nào không thể thiếu? • Tên hàng và số lượng • Những điều khoản khác thiếu thì sao? • Pháp luật đã dự liệu • Công ước Viên 1980: hàng hoá, số lượng, giá cả (trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc thể thức xác định những yếu tố này) 207 - Mô tả kỹ lưỡng đối tượng của hợp đồng -Nếu không mô tả được chi tiết, thì mô tả cách thức xác định những yếu tố như: tên hàng, số lượng, chất lượng - Cách thức mô tả: + Bản hợp đồng chính hay + Phụ lục của hợp đồng Lưu ý: Nếu mô tả trong phần phụ lục hay các tài liệu khác, thì cần nói tại bản hợp đồng chính rằng: phụ lục, tài liệu mô tả hay các giấy tờ giao dịch khác hoặc bất kỳ sủa đổi, bổ sung nào đều là những bộ phận không thể chia tách của hợp đồng này. Bác bỏ một số thư từ giao dịch không phù hợp Những điểm cần lưu ý khi lập hợp đồng 208 Hợp đồng được ký kết như thế nào Gặp gỡ nhau đàm phán, ký kết Chào hàng và chấp nhận chào hàng 209 Có gì trong chào hàng? Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng Một số điều khoản khác Thời hạn chấp nhận chào hàng 210 Tình huống 3 Tiến Tùng thành lập một doanh nghiệp tư nhân chuyên thu mua phế liệu để cung cấp cho các nhà sản xuất. Ngày 24/2/2005, Tiến Tùng gửi thư hỏi mua của công ty Đá Mòn 10 tấn sắt phế liệu. Trước khi cho nhân viên ra bưu điện gửi thư, Tiến Tùng điện thoại báo cho giám đốc công ty Đá Mòn rằng Tiến Tùng xin mua số sắt phế liệu nói trên và bức thư hỏi mua đang trên đường tới Đá Mòn. Ngày hôm sau Tiến Tùng lại gọi điện thoại cho giám đốc Đá Mòn xin rút lại bức thư hỏi mua đó. Giám đốc Đá Mòn không trả lời về việc có cho rút lại bức thư hay không. Theo đúng nội dung bức thư, Đá Mòn vận chuyển 10 tấn sắt phế liệu tới kho của Tiến Tùng. Nhưng Tiến Tùng dứt khoát không nhận hàng với lý do chưa có quan hệ hợp đồng nào tồn tại giữa Tiến Tùng và Đá Mòn trong trường hợp này. Câu hỏi: Đề bài ra thiếu dữ kiện gì? Theo anh, chị, trường hợp nào có quan hệ hợp đồng giữa hai bên và trường hợp nào không? Qua đây anh, chị rút được bài học gì cho mình? 211 Tình huống 4 Kim Chi là giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn Thích Tài, gửi thư chào bán cho công ty cổ phần Lệ Quyên một số đồ thủ công mỹ nghệ. Sau khi bức thư được gửi đi, Kim Chi phát hiện ra trong thư không ghi thời hạn chấp nhận chào hàng, nên đã gửi chuyển phát nhanh bổ sung thời hạn đó. Hôm sau, Kim Chi cử người tới công ty Lệ Quyên gửi văn bản xin rút lại lời chào bán trong hai bức thư trước. Hai hôm sau, Lệ Quyên gửi thư chấp nhận toàn bộ các điều kiện chào bán của Thích Tài và cử một đoàn xe đi nhận hàng theo bức thư chào bán. Thích Tài không giao hàng với lý do không có quan hệ hợp đồng tồn tại giữa hai bên. Lệ Quyên đòi bồi thường. Câu hỏi: Đầu bài thiếu dữ kiện gì? Theo anh, chị, trường hợp nào Lệ Quyên được bồi thường? Vì sao? 212 - Chào hàng ràng buộc gì? - Bên chào hàng có trách nhiệm với lời chào hàng kể từ tời điểm chào hàng được chuyển đi đến hết thời hạn cháp nhận chào hàng Trong thời hạn trách nhiệm của mình, tại thời điểm ngưòi chào hàng nhận được thông báo chấp nhận toàn bộ các điều kiện đã ghi trong chào hàng là thời điểm hợp đồng đựoc ký kết Lưu ý: Cần thiết lập các qui tắc quản lý chào hàng và chấp nhận chào hàng 213 Các nhóm nghĩa vụ căn bản của người bán  Giữ gìn và coi sóc tài sản  Chuyển giao tài sản  Bảo đảm cho người mua: Bảo đảm sự chiếm hữu, hưởng dụng yên ổn; Bảo đảm về những khuyết tật 214 Phần đầu bản hợp đồng có gì?  Tiêu đề  Thời gian  Nơi ký kết  Các bên  Sự thống nhất ý chí 215 Phần nội dung của bản hợp đồng có gì?  Xác định bản chất của hợp đồng  Mô tả đối tượng của hợp đồng  Số lượng hàng hoá  Chất lượng và qui cách  Giá cả  Phương thức thanh toán  Địa điểm giao nhận hàng  Thời gian giao nhận hàng  Vận chuyển  Chuyển giao sở hữu và rủi ro  Bảo hiểm  Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ  Giải thích hợp đồng  Giải quyết tranh chấp  Các trường hợp miễn trách  Sửa đổi, bổ sung  Thanh lý và chấm dứt hợp đồng  Thông báo 216 Phần cuối của bản hợp đồng có gì?  Hiệu lực  Số bản  Chữ ký của các bên  Người chứng kiến  Phụ lục 217 Tiêu đề, thời gian và nơi ký kết  Chủng loại hợp đồng  Số của hợp đồng: Phân biệt và viện dẫn  Giờ, ngày tháng năm ký kết  Địa điểm cụ thể 218 Các bên và sự thống nhất ý chí * Các bên: - Tên đầy đủ và tên giao dịch - Trụ sở - Người đại diện ký kết - Xác nhận uỷ quyền hợp lệ và căn cứ uỷ quyền * Sự thống nhất ý chí: Nói rõ các bên đã nhất trí hay thoả thuận các điều khoản sau đây 219 Bản chất và đối tượng của hợp đồng  Nêu rõ hợp đồng đó là hợp đồng gì  Xác định địa vị của các bên  Xác định đối tượng của hợp đồng  Mô tả chi tiết đối tượng của hợp đồng 220 Số lượng, chất lượng và qui cách  Mô tả số lượng  Mô tả cách thức tính số lượng  Mô tả chất lượng và qui cách  Mô tả cáh thức tính chất lưọng 221 Giá cả và phương thức thanh toán  Giá cho từng đơn vị hàng hoá và giá cho tất cả hàng hoá được bán theo hợp đồng  Các chi phí khác  Cách thức tính giá  Thay đổi giá  Ngân hàng và tài khoản  Đồng tiền  Trường hợp có vi phạm nghĩa vụ thanh toán 222 Địa điểm và thời gian giao nhận  Mô tả địa điểm  Trường hợp thay đổi địa điểm và hậu quả  Mô tả thời gian giao tất cả hay từng đợt  Nghĩa vụ tiếp nhận và hậu quả của sự không tiếp nhận 223 Chuyển quyền sở hữu, rủi ro và bảo hiểm  Thời điểm chuyển quyền sở hữu, rủi ro  Nếu hợp đồng có qui định bên mua phải thực hiện một số biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thanh toán, thì hợp đồng nên qui định việc giao hàng chỉ được thực hiện khi bên mua đã thiết lập biện pháp bảo đảm theo thoả thuận.  Trách nhiệm bảo hiểm đối với hàng hoá, chi phí bảo hiểm 224 Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ  Biện pháp này có thể được xác lập đầy đủ cụ thể trong hợp đồng chính hay tách ra thành một hợp dồng phụ. Tuy nhiên cần nhắc tới trong hợp đồng chính  Mô tả rõ biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ 225 Giải thích hợp đồng và giải quyết tranh chấp  Nêu trường hợp có sự hiểu khác nhau đối với hợp đồng và nguyên tắc giải thích  Cách thức giải quyết tranh chấp về việc hiểu hợp đồng và việc vi phạm nghĩa vụ 226 Các trường hợp miễn trách  Bất khả kháng  Trường hợp không thể kiểm soát, không thể tính trước được hoặc không thể tránh được hậu quả  Nghĩa vụ của các bên trong trường hợp gặp phải các trở ngại nói trên 227 Sửa đổi, bổ sung, thanh lý và thông báo  Hiệu lực của các sửa đổi, bổ sung  Thủ tục sửa đổi, bổ sung  Trường hợp thanh lý  Nghĩa vụ thông báo của các bên 228 Sự cần thiết của các biện pháp bảo đảm  Pháp luật có chức năng bảo đảm cho các dự định hoặc kế hoặch trở thành hiện thực, nên việc thực hiện nghĩa vụ của người thụ trái hay sự thoả mãn quyền lợi của trái chủ có ý nghĩa quan trọng  Việc thực hiện nghĩa vụ phụ thuộc vào hành vi của người thụ trái, nên cần có biện pháp thúc buộc sự thi hành, nếu họ không tự nguyện 229 * Quyền sở hữu được chuyển, theo nguyên tắc, từ thời điểm người bán giao hàng cho người mua * Pháp luật hoặc các bên có thể qui định khác Chuyển quyền sở hữu hàng hoá 230 Chuyển rủi ro Gắn liền với thời điểm chuyển quyền sở hữu là trách nhiệm gánh chịu rủi ro đối với hàng hoá 231  Hợp đồng có yếu tố quốc tế: Trụ sở ở nước khác nhau; hàng hoá được di chuyển từ nước này sang nước khác; việc trao đổi ý chí ký kết giữa các bên được thiết lập ở những nước khác nhau (CW La Hay 1964 ): CW Viena 1980 áp dụng cho các bên có trụ sở thương mại ở những nước khác nhau  Hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài theo LTM 1997 chưa phải là hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế xét một cách toàn diện  Được thực hiện trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế 232  Giáo trình: ĐWQT; luật quốc gia; tập quán thương mại quốc tế  Các quan điểm khác: ĐWQT; tập quán quốc tế; tiền lệ pháp; luật quốc gia  Lưu ý: Incoterms được thừa nhận như một nguyên tắc mặc nhiên phải tuân thủ trong thương mại quốc tế vì nó giúp người bán chào giá trong đó có sự phân bổ rõ ràng về chi phí và rủi ro trong vận chuyển quốc tế, cũng như nêu rõ trách nhiệm bảo hiểm và thủ tục hải quan Nguồn của luật 233 Điều kiện giao hàng  Cần thiết để xác định trách nhiệm của người bán và người mua khi giao nhận hàng  Qui định về việc gánh chịu rủi ro, chi phí bảo hiểm, cước vận chuyển, thuế và các loại lệ phí thông quan  Tuỳ theo điều kiện giao hàng, các chi phí này được tính vào giá hàng hoá  Để núi về cỏc nội dung này, người ta cú nhiều thuật ngữ khỏc nhau như giao tại xưởng (ex work), giao lờn tầu (free on board)... 234 Giải thích và thống nhất điều kiện giao hàng  Do nội dung của điều kiện cơ sở giao hàng khá rộng nên mỗi khu vực hay mỗi nước có cách hiểu khác nhau về cùng một điều kiện giao hàng  Nhiều tổ chức quốc tế đã cố gắng thống nhất cách giải thích chúng. Tuy nhiên Incoterms do Phòng thương mại quốc tế soạn thảo và phát hành là được áp dụng nhiều hơn cả  C¸c bªn tù tho¶ thuËn ¸p dông c¸c ®iÒu kiÖn theo Incoterms (1936, 1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000)  Các qui tắc tập quán khác vẫn giữ vai trò rất quan trọng, bởi Incoterms cũng vẫn dẫn chiếu tới tập quán cảng khẩu  Khi hợp đồng không nói rõ áp dụng Incoterms, thì điều kiện cơ sở giao hàng được hiểu theo tập quán buôn bán địa phương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf6_phap_luat_kinh_te_bai_giang_538.pdf
Tài liệu liên quan