Hành nghề luật sư tạo thành hoạt động luật sư trong xã hội. Hoạt động
luật sư là một hoạt động xã hội phong phú, thiết thực, mang tính chính trị - xã
hội, góp phần bảo vệ pháp luật, thực hiện pháp chế. Hoạt động luật sư liên quan
trực tiếp và có tác động đến hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng nói
riêng, hoạt động luật sư có tác động đến hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà
nước nói chung.
Ở Việt Nam cũng như tất cả các nước có tổ chức luật sư trên thế giới, hoạt
động luật sư có cơ sở vững chắc là quyền biện hộ (quyền bào chữa) trước Tòa án
theo pháp luật quốc tế về quyền con người (Tuyên ngôn thế giới về quyền con
người năm 1948, Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị ngày
16/12/1966), theo pháp luật quốc gia về quyền cơ bản của công dân được quy
định trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật có liên quan.
34 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 853 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luật hôn nhân và gia đình - Chương III: Tổ chức quản lý văn phòng luật sư và công ty luật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc cứu chữa, bồi dưỡng
chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết; Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao
gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm,
khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc
chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu
bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ...Những khoản tiền
cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng trước
khi chết; Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do tính mạng bị xâm phạm.
Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm gồm có thiệt hại do
danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm bao gồm những chi phí
hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị giảm sút; Bù đắp tổn
thất về tinh thần do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại.
2.2.2. Bảo vệ theo hướng yêu cầu Toà án trả hồ sơ để điều tra bổ sung
Khi có cơ sở cho rằng việc trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung sẽ có lợi
cho thân chủ là người bị hại, nguyên đơn, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và
64
nghĩa vụ liên quan đến vụ án thì luật sư có thể định hướng bảo vệ cho thân chủ
theo hướng yêu cầu Toà án trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung.
2.3. Phần kết luận
Luật sư cần tóm tắt những điểm chính đã trình bày, đưa ra các đề xuất đề
áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án theo hướng có lợi cho thân chủ, tóm tắt lại
đề xuất về trách nhiệm hình sự của bị cáo và trách nhiệm dân sự mà bị cáo phải
thực hiện bồi thường thiệt hại cho bị hại.
Phần kết luận là phần khép lại của bản luận cứ bảo vệ, bởi thế luật sư phải
dùng những từ ngữ, câu văn mang tính chất biểu cảm, cách nói, cách thể hiện ở
mức độ đúng mực nhằm tác động đến tình cảm, lòng trắc ẩn, sự sẻ chia của Hội
đồng xét xử mà bị hại phải chịu đựng do hành vi vi phạm pháp luật của bị cáo
gây ra.
Kính thưa HĐXX!
Trong vụ án này, hành vi phạm tội của bị cáo: Nguyễn Văn A không những
trực tiếp xâm phạm đến quyền tự do, thân thể, danh dự, nhân phẩm của người
phụ nữ mà còn gây tâm lý hoang mang cho người dân nơi bị cáo sinh sống, vi
phạm trật tự an ninh xã hội ở địa phương. Chỉ vì nghe những lời dụ dỗ, lôi kéo
của những đối tượng người Trung Quốc, muốn kiếm tiền tiêu xài cá nhân mà
các bị cáo lại có hành vi lừa bán phụ nữ qua biên giới. Do đó, hành vi phạm tội
của các bị cáo phải chịu những hình phạt nghiêm minh trước pháp luật, để làm
gương cho người khác cần cách ly các bị cáo ra khỏi xã hội một thời gian để cải
tạo, tu dưỡng trở thành người có ích cho xã hội.
Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bị cáo Nguyễn Văn A phạm tội “ Mua
bán phụ nữ” - áp dụng điểm d, khoản 2, điều 119, Bộ luật hình sự.
Về trách nhiệm dân sự: Căn cứ khoản 2, điều 42 - Bộ luật hình sự; điều 611
- Bộ luật dân sự Đề nghị Hội đồng xét xử yêu cầu bị cáo Nguyễn Văn A chịu
trách nhiệm thường thiệt hại cho bị hại Nguyễn Thị Hà số tiền 15.000.000 đồng.
Trên đây là quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Nguyễn Thị
Hà bị hại trong vụ án “ Mua bán phụ nữ”. Rất mong Hội đồng xét xử xem xét và
65
chấp thuận để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại và thể hiện tính
công bằng của pháp luật.
66
CHƯƠNG VI: KỸ NĂNG BÀO CHỮA TRONG CÁC VỤ ÁN XÂM
PHẠM TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE, DANH DỰ, NHÂN PHẨM
1. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH
MẠNG, SỨC KHỎE, DANH DỰ, NHÂN PHẨM CỦA CON NGƯỜI
Các tội phạm này được quy định tại Chương XII BLHS 1999 (đã sửa đổi,
bổ sung) từ Điều 93 đến Điều 122, được chia thành 3 nhóm:
- Các tội xâm phạm tính mạng;
- Các tội xâm phạm sức khỏe;
- Các tội xâm phạm danh dự, nhân phẩm.
1.1. Khách thể của tội phạm
- Khách thể: Là những quan hệ xã hội đảm bảo quyền sống, quyền được
tôn trọng và bảo vệ sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người.
- Đối tượng tác động: là con người đang sống (đã được sinh ra và chưa
chết).
1.2. Mặt khách quan của tội phạm
- Hành vi: là những hành vi có khả năng xâm phạm trực tiếp đến tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.
- Hậu quả được quy định là dấu hiệu bắt buộc trong một số cấu thành tội
phạm.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả là dấu hiệu bắt buộc
trong một số tội mà dấu hiệu hậu quả là dấu hiệu bắt buộc.
1.3. Chủ thể của tội phạm
- Nhìn chung chủ thể của các tội này là chủ thể thường;
- Đối với một số tội phạm đòi hỏi chủ thể của tội phạm phải là chủ thể đặc
biệt thì cần xác định rõ dấu hiệu này.
1.4. Mặt chủ quan của tội phạm
- Lỗi của những tội phạm tại chương này có thể là cố ý hoặc vô ý tùy từng
loại tội phạm;
67
- Động cơ, mục đích phạm tội tuy ít trường hợp là dấu hiệu định tội nhưng
nó là tình tiết định khung của nhiều tội phạm và có ý nghĩa trong việc quyết định
hình phạt.
2. HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ CHO VIỆC BÀO CHỮA TẠI PHIÊN
TÒA
2.1. Nghiên cứu hồ sơ
- Đặc điểm:
+ Thường không quá nhiều bút lục;
+ Tài liệu của các cơ quan y tế, cơ quan giám định, lời khai và các vật
chứng là những tài liệu quan trọng:
- Cần quan tâm đến:
+ Biên bản đối chất, biên bản nhận dạng, thực nghiệm điều tra; Vật
chứng;
+ Mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng;
+ Hoàn cảnh và động cơ phạm tội; Các tình tiết tăng nặng định khung;
+ Yêu cầu bồi thường thiệt hại có phù hợp không.
+ Hình thành các câu hỏi cần làm rõ khi gặp những người có liên quan.
2.2 Gặp và trao đổi với thân chủ và những người khác liên quan
2. 2.1. Gặp và trao đổi với thân chủ
- Đặc điểm:
+ Bị can, bị cáo phạm các tội này thường có trình độ học vấn không cao,
hiểu biết xã hội hạn chế
+ Bị can, bị cáo thường quanh co, che dấu những điều đã làm (đặc biệt đối
với những trường hợp phạm tội về tình dục).
- Hỏi:
+ Có phải họ chính là người thực hiện hành vi hay không?
+ Những điều họ khai có đúng như thực tế không?
+ Họ thực hiện hành vi do động cơ nào thúc đẩy? Họ có bị xúi giục, ép
buộc hay không?
68
+ Có những người nào tham gia thực hiện hành vi cùng với họ hay chỉ
mình họ?
- Yêu cầu:
+ Cung cấp chứng cứ về những tình tiết giảm nhẹ, những đặc điểm tốt
thuộc về nhân thân.
+ Tiến hành bồi thường cho bị hại, gặp xin lỗi và động viên người bị hại
(hoặc gia đình họ).
+ Có thái độ tôn trọng Hội đồng xét xử, đại diện Viện kiểm sát và những
người tham gia tố tụng khác.
+ Trả lời các câu hỏi ngắn gọn, đúng ý, có lợi cho mình; Chuẩn bị trước
nội dung, hình thức thể hiện phần bào chữa của họ cũng như lời nói sau cùng tại
phiên tòa.
2. 2.2. Gặp và trao đổi với những người liên quan khác
- Đối với người bị hại:
Gặp để hỏi thêm một số tình tiết của vụ án, động viên, an ủi họ.
- Đối với người làm chứng:
+ Chỉ gặp khi thấy cần thiết;
+ Khi gặp có thể mang theo máy ghi âm;
+ Đối với lời khai có lợi cho thân chủ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền xác nhận;
+ Giải thích trách nhiệm khai báo trung thực, chính xác của người làm
chứng
2.2.3. Xây dựng bản bào chữa
Hai hình thức:
- Bản bào chữa đầy đủ;
- Bản bào chữa sơ lược: sẽ phân tích, lập luận, bổ sung tại phiên tòa.
2.2.3.1. Trong trường hợp bào chữa theo hướng không phạm tội
- Thân chủ hoàn toàn không có hành vi phạm tội;
- Hành vi chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự;
69
- Tài liệu y học, tài liệu giám định, các chứng cứ khác không đủ cơ sở để
buộc tội thân chủ
- Thân chủ thực hiện hành vi do phòng vệ chính đáng hoặc tình thế cấp
thiết hoặc sự kiện bất ngờ.
2. 2.3.2. Bào chữa theo hướng chuyển sang tội danh nhẹ hơn cho thân chủ
Đồng thời phải chứng minh rằng hành vi đó không thỏa mãn các dấu hiệu
được mô tả trong cấu thành tội phạm mà Viện kiểm sát truy tố.
2.2.3.3. Bào chữa theo hướng giảm nhẹ cho thân chủ
Nhìn chung tập trung vào các tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 46 và
Điều 47.
2.2.3.4. Bào chữa theo hướng trả hồ sơ điều tra bổ sung, điều tra lại
Cơ sở:
- Nghiên cứu hồ sơ vụ án;
- Thẩm vấn tại phiên tòa;
- Điều 168, Điều 179, BLTTHS.
3. THAM GIA PHIÊN TÒA
- Trong phần khai mạc phiên tòa:
+ Nắm danh sách người làm chứng mà tòa triệu tập. Nếu thiếu người làm
chứng quan trọng và có lợi cho thân chủ thì đề nghị hoãn phiên tòa.
+ Trong trường hợp cần giám định viên có mặt tại phiên tòa để giải thích
kết quả giám định thì đề nghị tòa triệu tập giám định viên.
+ Nếu thiếu vật chứng để đưa ra xem xét tại phiên tòa thì đề nghị tòa giải
quyết vấn đề này, nếu xét thấy có lợi cho thân chủ.
- Trong phần xét hỏi:
+ Ghi chép Bổ sung kịp thời những câu hỏi cần thiết;
+ Hỏi dứt khoát và xoáy sâu vào những mâu thuẫn nhằm đảm bảo có lợi
cho thân chủ của mình;
+ Đối với thân chủ của mình, luật sư nên đặt ra những câu hỏi rõ ràng để
họ có cơ hội trình bày, lý giải những điều có lợi cho bản thân họ trước Hội đồng
xét xử.
70
- Trong phần tranh luận:
+ Bám vào:
. Nội dung Cáo trạng và bản luận tội của Viện kiểm sát;
. Ý kiến của bị hại và quan điểm luật sư bảo vệ họ;
+ Cần phối hợp với thân chủ để tạo ra hiệu quả của việc bào chữa;
+ Các luận điểm đưa ra phải dễ hiểu, ngắn gọn, tập trung (nêu rõ chứng cứ
được thể hiện ở bút lục nào);
+ Ngôn ngữ, giọng điệu vừa đanh thép, vừa nhẹ nhàng tình cảm khi cần.
- Trong phần tuyên án:
Luật sư cần theo dõi và ghi chép việc Hội đồng xét xử tuyên phạt thân chủ
của mình về tội danh gì, mức phạt cụ thể như thế nào, mức bồi thường bao nhiêu
để sau phiên tòa giúp thân chủ kháng cáo theo đúng quy định.
CHƯƠNG VII:
KỸ NĂNG BÀO CHỮA TRONG CÁC VỤ ÁN THAM NHŨNG
• TÌM ĐỌC
- Mục A Chương XXI BLHS;
- Luật phòng chống tham nhũng số 55/2005/QH11;
- Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính
phủ quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để
xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý;
- Thông tư 08/2007/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 107/2006/NĐ-CP;
71
- Thông tư liên tịch 2462/2007/TTLT-TTCP-VKSNDTC-KTNN-BQP-
BCA về quy định việc trao đổi, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu về phòng,
chống tham nhũng.
- Nghị quyết 01/2001/NQ-HĐTP của HĐTPTANDTC.
1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC VỤ ÁN THAM NHŨNG
- Nguyên nhân:
+ Sơ hở về pháp luật;
+ Việc quản lý, kiểm tra, giám sát bị buông lỏng;
+ Sự yếu kém về năng lực, trình độ và phẩm chất của người có chức vụ
quyền hạn được giao trách nhiệm quản lý tài sản;
+ Thường gắn với các hành vi vi phạm khác như cố ý làm trái, buôn lậu.
- Tính chất ngày càng nghiêm trọng, thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo
quyệt;
- Việc điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng thường kéo dài, gặp
nhiều khó khăn trong việc chứng minh tội phạm.
2. HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ CHO VIỆC BÀO CHỮA TẠI PHIÊN TÒA
2.1. Nghiên cứu hồ sơ
- Đặc điểm: Cơ quan điều tra thường hạn chế sự tham gia ngay từ đầu của
luật sư.
- Luật sư cần có kế hoạch thu thập và tiếp cận các nguồn tài liệu, chứng
cứ:
+ Tài liệu về nơi thân chủ làm việc;
+ Văn bản pháp quy;
+ Các chứng cứ, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ việc tham nhũng;
+ Các tài liệu về nhân thân, thành tích cá nhân của thân chủ.
Sắp xếp.
- Chuyển các tài liệu quan trọng mà mình thu thập được thành các chứng
cứ bằng cách:
+ Kiểm tra độ chính xác của tài liệu;
72
+ Soạn văn bản đề nghị thẩm tra xác minh, tiến hành đối chất, trưng cầu
giám định.
- Cần tập trung:
+ Xem xét toàn diện về mặt tố tụng ().
+ Quan tâm đến chứng cứ chứng minh hành vi có tội hay không (đặc biệt
là các biên bản đối chất).
+ Phương pháp đọc hồ sơ.
- Trao đổi những nội dung chủ yếu trong
2.2.1. Gặp gỡ thân chủ và những người có liên quan
- Hướng dẫn những công việc cần chuẩn bị tại phiên tòa; cách trình bày
lời tự bào chữa tại phiên tòa;
- Dự kiến những câu hỏi có thể phải trả lời;
- Chuẩn bị lời nói cuối cùng tại phiên tòa.
2.2.2. Gặp gỡ những người có liên quan
2.3. Xây dựng bản luận cứ bào chữa
3. THAM GIA PHIÊN TÒA
- Cần chú ý:
+ Tính độc lập và mức độ trung thành đến cùng đối với khách hàng của
luật sư;
+ Việc làm xấu đi tình trạng của bị cáo mình không nhận trách nhiệm bào
chữa;
+ Không nên sử dụng phương pháp “nước đôi” trong thể hiện quan điểm
bào chữa.
- Cần tránh:
+ Đòi hỏi quyền lợi một cách quá đáng;
+ Tìm cách trì hoãn phiên xử không chính đáng;
+ Thúc đẩy việc khiếu nại hoặc kháng cáo không có cơ sở;
+ Che đậy hoặc không tiết lộ thông tin mà luật sư phải tiết lộ theo quy
định pháp luật;
+ Cố ý dùng chứng từ giả hoặc khai man;
73
+ Giải thích pháp luật và hồ sơ vụ án một cách sai lệch;
+ Tư vấn cho bị cáo thực hiện những hành vi bất hợp pháp.
D. NỘI DUNG TỰ HỌC
1. Đánh giá nhu cầu nhờ luật sư và việc tạo điều kiện cho khách hàng nhận biết
một cách minh bạch về khả năng của luật sư
2. Thù lao của luật sư – một trong những tiêu chí xác định mối quan hệ giữa luật
sư với khách hàng
3. Bí mật của khách hàng và nghĩa vụ của luật sư
4. Hoạt động của luật khi trong quá trình tham gia phiên tòa để bào chữa trong
các vụ án xâm phạm về sở hữu
5. Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ của luật sư trong các vụ án tham nhũng
6. Một số vấn đề cần lưu ý khi thực hiện việc bào chữa trong các vụ án về tham
nhũng
7. Khái niệm về ma túy và các tội phạm về ma túy
E. CÂU HỎI ÔN TẬP, CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Phân tích kỹ năng của luật sư xây dựng bản luận cứ bảo vệ cho người bị hại
2. Bản chất mối quan hệ của luật sư với khách hàng trong vụ án hình sự
3. Trình bày các giai đoạn tiếp xúc và làm việc với khách hàng khi tiếp nhận bào
chữa của luật sư
4. Kỹ năng xây dựng bản bào chữa để bảo vệ cho thân chủ trong các vụ án xâm
phạm về sở hữu
5. Hoạt động của luật sư trong quá trình tham gia phiên tòa bảo vệ cho thân chủ
trong các vụ án xâm phạm sở hữu
6. Kỹ năng chuẩn bị quan điểm bào chữa của luật sư trong các vụ án tham nhũng
7. Trình bày một số vấn đề cần lưu ý khi luật sư thực hiện việc bào chữa trong
các vụ án tham nhũng
74
8. Hoạt động của luật sư trong quá trình tham gia phiên tòa bảo vệ cho thân chủ
trong các vụ án xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con
người
9. Phân tích một số kỹ năng tranh tụng của luật sư tại phiên tòa xét xử các vụ án
về ma túy
10. Trình bày một số lưu ý đối với luật sư khi nhận bào chữa trong các vụ án về
ma túy
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
10. Học liệu
10.1. Giáo trình
- Trường Đại học Luật Hà Nội: Giáo trình Luật hình sự (tập 1,2), Nxb công an
nhân dân , Hà Nội – 2009
- Trường đại học Luật Hà Nội: Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb
công an nhân dân, Hà Nội - 2009
10.2. Tài liệu tham khảo:
1. Pháp lệnh luật sư năm 2001
2. Luật Luật sư Việt Nam năm 2006
3. Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam năm 2003.
4. Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009.
5.Học viện tư pháp: Sổ tay luật sư, Nxb công an nhân dân Hà Nội - 2009
6. Đinh Văn Quế, “Thủ tục xét xử sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự”
7. Hoàng Thị Sơn, Luận án tiến sĩ, “Thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị
cáo trong tố tụng hình sự”.
8. Nghị quyết 08/NQ - TW ngày 02/1/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ
trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới.
9. TS. Nguyễn Văn Tuân, “Vai trò của luật sư trong tố tụng hình sự.”
10. S. Phạm Hồng Hải, “Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội”.
11. TS. Trương Thị Hồng Hà, “Vai trò của luật sư trong hoạt động tranh
tụng”.
12. ThS. Nguyễn Thị Thu Thủy, “Vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền
con người trong tố tụng hình sự Việt Nam”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gtkl0019_p2_2617.pdf