Luật học - Chương II: Hiến pháp luật cơ bản của nhà nước

Sự ra đời của Hiến pháp

Thuật ngữ hiến pháp (constitution) ngày nay có nguồn gốc từ tiếng Latin “constutio”, đã xuất hiện trong Nhà nước La mã cổ đại, được một số hoàng đế La mã dùng để chỉ các quyết định của mình

Trong xã hội phong kiến, ở một số quốc gia phương tây cũng đã tồn tại một số văn bản kiểu hiến pháp (liên quan tới tổ chức quyền lực nhà nước) thể hiện sự thoả hiệp giữa vương triều chuyên chế với các lãnh chúa thừa nhận một số quyền đối với lãnh địa, vùng đất nhất định

 

ppt49 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 914 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luật học - Chương II: Hiến pháp luật cơ bản của nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG IIHIẾN PHÁP LUẬT CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚCI. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HIẾN PHÁP1. Sự ra đời của Hiến phápThuật ngữ hiến pháp (constitution) ngày nay có nguồn gốc từ tiếng Latin “constutio”, đã xuất hiện trong Nhà nước La mã cổ đại, được một số hoàng đế La mã dùng để chỉ các quyết định của mìnhTrong xã hội phong kiến, ở một số quốc gia phương tây cũng đã tồn tại một số văn bản kiểu hiến pháp (liên quan tới tổ chức quyền lực nhà nước) thể hiện sự thoả hiệp giữa vương triều chuyên chế với các lãnh chúa thừa nhận một số quyền đối với lãnh địa, vùng đất nhất địnhI. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HIẾN PHÁPBản văn đầu tiên có dấu hiệu mang tính hiến pháp xuất hiện trên thế giới là Magna Carta, tức là bản Đại Hiến chương của nước Anh (The Great Chapter of Freedom) ra đời năm 1215, với nội dung ghi nhận các quyền tự do mà giới quý tộc Anh thúc ép Vua John ban hành và nhà vua cũng phảI chịu sự kiểm soát của luật. Văn bản này cũng được coi là sự khởi đầu cho việc hạn chế quyền lực của vương quyền, thừa nhận thiết chế tồn tại bên cạnh nhà vua và đề cao pháp trị. Các hiến pháp hiện đại sau này chịu ảnh hưởng rất lớn từ những nội dung của bản văn này, đặc biệt là Hiến pháp Hoa Kỳ.I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HIẾN PHÁPSau các cuộc cách mạng tư sản, các văn bản mang tính hiến pháp xuất hiện nhiều hơn như văn bản quy định “Hình thức cai quản nhà nước Anh, Xcôtlen, Ailen” năm 1653, là sản phẩm của cách mạng tư sản Anh (1640-1654), các bản Tuyên ngôn độc lập của Mỹ 1776, Tuyên ngôn về nhân quyền và dân quyền của Pháp 1789TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP HOA KỲ 1776 “Chúng ta thừa nhận những chân lý tự nhiên rằng tất cả mọi người đều sinh ra bình đẳng, rằng tạo hoá trao cho họ những quyền không thể tước đoạt, đó là quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Để đảm bảo những quyền này, các chính phủ được lập ra trong nhân dân và có được những quyền lợi chính đáng trên cơ sở nhất trí của nhân dân, rằng bất cứ khi nào một thể chế chính quyền đó phá vỡ những mục tiêu này, thì nhân dân có quyền thây đổi hoặc loại bỏ chính quyền đó và lập nên một chính quyền mới, đặt trên nền tảng những nguyên tắc cũng như tổ chức thực thi quyền hành theo một thể thức sao cho có hiệu quả tốt nhất đối với an ninh và hạnh phúc của ho.”  Tuyên ngôn độc lập của nước VN DCCH ngày 2/9/1945 "Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc". Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi. Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được. Hiến pháp Mỹ Điều II, khoản 1 (8) Trước khi bắt đầu điều hành văn phòng của mình, Tổng thống sẽ tuyên thệ hoặc thề như sau: "Tôi trân trọng tuyên thệ (hoặc thề) rằng tôi sẽ giữ chức vụ Tổng thống Hoa Kỳ với lòng trung thành và tận dụng hết khả năng của mình để duy trì, giữ gìn và bảo vệ Hiến pháp Hoa Kỳ" Mức độ ảnh hưởng của HP đối với mỗi xã hội (a comparative review)Tại Mỹ: “Con người mỗi thế hệ đã vận dụng các điều khoản của Hiến pháp để giải quyết các vấn đề của mình theo những cách có vẻ là hợp lý đối với họ” (nguồn: ấn phẩm của Chương trình thông tin quốc tế, Bộ NG Mỹ, 07/2004) Tại VN:”chúng ta chưa có truyền thống coi Hiến pháp là thiêng liêng, là bât khả xâm phạm. Trong lịch sử Hiến pháp VN, khi cần thiết, nó vẫn thường được đặt sang một bên để bước tới” (TS. Nguyễn Đình Lộc, Nguyên BT Bộ TP, trong bài “Tinh thần pháp luật”)Lời mở đầu (HP Mỹ) “Chúng tôi, nhân dân Hợp chúng quốc Hoa Kỳ với mục đích xây dựng một Liên Bang hoàn hảo hơn nữa, thiết lập công lý, đảm bảo an ninh trong nước, tạo dựng phòng thủ chung, thúc đẩy sự thịnh vượng trong toàn khối, giữ vững nền tự do cho bản thân và con cháu chúng ta, quyết định xây dựng Hiến pháp này cho Hợp Chúng quốc Hoa Kỳ.”I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HIẾN PHÁP2. Sự phát triển của Hiến phápBản Hiến pháp thực sự đầu tiên trên thế giới là Hiến pháp Mỹ 1787, tiếp đó là các bản Hiến pháp của Pháp 1791, Hiến pháp Balan 1791, Hiến pháp Hà Lan 1814, Hiến pháp Bỉ 1831Tại sao Hiến pháp chỉ bắt đầu xuất hiện trong xã hội tư sản?Tại sao Hiến phỏp lại ra đời trong xó hội tư sản.doc “Các bản Hiến pháp là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp lâu dài và vất vả giữa một bên là chế độ phong kiến, chuyên chế và một bên là giai cấp tư sản, nông dân, công nhân. Các Hiến pháp thành văn và không thành văn đều là bản ghi chép thành quả đấu tranh thu được sau hàng loạt thắng lợi giành giật được một cách khoá khăn của chế độ mới chống lại chế độ cũ và hàng loạt thất bại mà chế độ cũ chống trả chế độ mới gây nên” – LêninI. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HIẾN PHÁPPhân loại Hiến pháp:Hiến pháp thành văn – Hiến pháp bất thành vănHiến pháp cổ điển – Hiến pháp hiện đạiHiến pháp cương tính – Hiến pháp nhu tínhHiến pháp tư sản – Hiến pháp xã hội chủ nghĩaSo sỏnh Hiến phỏp tư sản và Hiến phỏp.docI. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HIẾN PHÁP 3. HIẾN PHÁP – LUẬT CƠ BẢN CỦA NNHiến pháp do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất thông qua, đó là Quốc hộiHiến pháp có đối tượng điều chỉnh rộng lớn, bao trùm mọi mối quan hệ trong xã hội liên quan đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nướcHiến pháp là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất, là cốt lõi của hệ thống pháp luật của mỗi quốc giaViệc xây dựng, thông qua, ban hành, sửa đổi, thay đổi Hiến pháp đều phảI tuân theo một trình tự đặc biệtViệc sửa đổi Hiến pháp tại VNHP 1946, Điều 70:Sửa đổi HP phải theo cách thức sau đây:a. Do hai phần ba tổng số nghị viên yêu cầu;b. Nghị viện bầu ra một ban dự thảo những điều thay đổi;c. Những điều thay đổi khi đã được Nghị viện ưng chuẩn thì phải đưa ra toàn dân phúc quyết.HP 1992, Điều 147: Chỉ QH mới có quyền sửa đổi HP. Việc sửa đổi HP phải được ít nhất là hai phần ba tổng số ĐB QH biểu quyết tán thành.Việc sửa đổi HP tại Mỹ (nguồn: ấn phẩm của Chương trình thông tin quốc tế, Bộ NG Mỹ, 07/2004Các điều bổ sung sửa đổi có thể được đề xuất bởi hai phần ba thành viên trong mỗi viện hay bởi một đại hội toàn quốc do Quốc hội triệu tập theo yêu cầu của các cơ quan lập pháp của hai phần ba số bang. Một Điều bổ sung sửa đổi trở thành bộ phận của Hiến pháp sau khi được phê chuẩn bởi cơ quan lập pháp của ba phần tư số bang hoặc bởi các đại hội ở ba phần tư số bang. Quốc hội quyết định nên sử dụng hình thức phê chuẩn nào và thời gian các bang phải xem xét mỗi Điều bổ sung sửa đổi. Trong nhiều trường hợp, Quốc hội chọn thời hạn bảy năm để xem xét một Điều bổ sung sửa đổi. Việc sửa đổi HP tại Nhật Bản (nguồn: Những chính thể dân chủ)Điều 96: Tu chính HP do sáng kiến của QH sau cuộc bỏ phiếu 2/3 toàn thể dân biểu mỗi Viện, sau đó tu chính án phải được đa số nhân dân chuẩn y, trong một cuộc trưng cầu dân ý hay nhân dịp một cuộc tuyển cử đặc biệt. Tu chính án được chuẩn y do Hoàng đế, đại diện nhân dân ban hành, và văn kiện đó sát nhập vào HP.II.SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HIẾN PHÁP VIỆT NAM1. TƯ TƯỞNG LẬP HIẾN TRƯỚC THÁNG 8 NĂM 1945Việt Nam là một nước thuộc địa, nửa phong kiếnảnh hưởng cách mạng dân chủ Pháp 1789, cách mạng Trung Hoa 1911, chính sách Duy tân tại Nhật Bản.Có hai khuynh hướng: Phạm Quỳnh và Bùi Quang Chiêu bênh vực chế độ vua quan phong kiếnPhan Bội Châu, Phan Chu Trinh và Nguyễn ái Quốc giành lại độc lập cho dân tộc và xây dựng Hiến pháp“Bảy xin Hiến pháp ban hànhTrăm điều phải có thần linh pháp quyền”2. HOÀN CẢNH RA ĐỜI VÀ NỘI DUNG HIẾN PHÁP 19462.1. Hoàn cảnh ra đời Hiến pháp 19462/9/1945, Bác Hồ đọc bản “Tuyên ngôn độc lập”3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của CP lâm thời, Hồ chủ tịch đã đề ra 6 nhiệm vụ cấp bách của CP, một trong những nhiệm vụ đó là xây dựng Hiến pháp8/9/1945, Hồ chủ tịch ký Sắc lệnh số 14/SL về tổ chức cuộc tổng tuyển cử bầu QH, từ đó có cơ sở xây dựng một bản HP cho nước nhà20/9/1945, Chính phủ lâm thời ra Sắc lệnh thành lập Ban dự thảo Hiến pháp gồm 7 người do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu2.1. Hoàn cảnh ra đời Hiến pháp 1946 - tt 11/1945, bản dự thảo HP đã hoàn thành và được công bố để toàn dân thảo luận và đóng góp ý kiến6/1/1946, cuộc tổng tuyển cử để bầu QH đã được tiến hành thành công2/3/1946, kỳ họp thứ 1 QH khoá I đã khai mạc, tại kỳ họp này, Chính phủ đã trình bày bản dự thảo Hiến pháp trước QH, qua đó QH thành lập Ban dự thảo HP gồm 11 người, do Hồ Chủ tịch đứng đầu, có nhiệm vụ tổng kết các ý kiến đóng góp của nhân dân và xây dựng bản dự thảo cuối cùng để trình QH xem xét và thông qua9/11/1946 tại kỳ họp thứ 2-QH khoá I, QH đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước VN DCCH với 240 phiếu thuận, 2 phiếu chống.2.2 NỘI DUNG CƠ BẢN HIẾN PHÁP 1946 Bao gồm 7 chương và 70 điềuChương I: Quy định hình thức chính thể của Nhà nước ta là dân chủ cộng hòaChương II: Quy định nghĩa vụ và quyền lợi của công dânChương III: Quy định về cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất – Nghị viện nhân dânNỘI DUNG HP 1946 (TT)Chương IV: Quy định về Chính phủ- cơ quan hành chính Nhà nước cao nhấtChương V: Quy định về Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính – cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phươngChương VI: Quy định về cơ quan tư pháp – cơ quan xét xử của Nhà nướcChương VII: Quy định về vấn đề sửa đổi Hiến pháp2.3. Y NGHĨA HIẾN PHÁP 1946Hiến pháp 1946 chú trọng đến chế định công dân. Nhân dân được đảm bảo quyền tự do, dân chủLần đầu tiên trong lịch sử quyền bình đẳng trước pháp luật của mọi công dân được pháp luật ghi nhậnCông dân được quyền bầu cử, ứng cử, bãi miễn đại biểu do mình bầu ra3. HOÀN CẢNH RA ĐỜI VÀ NỘI DUNG HIẾN PHÁP 19593.1. HOÀN CẢNH RA ĐỜI HIẾN PHÁP 1959Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ được ký kết, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, đất nước tạm thời chia làm hai miềnNhiệm vụ của CM VN lúc này là xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh giảI phóng miền Nam thống nhất nước nhàCông cuộc khôI phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh ở miền Bắc được tiến hành từ 1955 đến 1957 thu được nhiều thành tựu, tình hình đất nước lúc này đã có rất nhiều thay đổi đòi hỏi cần phảI có một bản Hiến pháp mới thay thế bản HP 1946 3.1. HOÀN CẢNH RA ĐỜI HIẾN PHÁP 1959 (TT)Tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá I đã quyết định tiến hành sửa đổi Hiến pháp 1946 và thành lập Ban dự thảo Hiến pháp sửa đổi7/1958, bản dự thảo được đưa ra thảo luận trong các cán bộ cao cấp và trung cấp của các cơ quan dân, chính, đảng, sau đó được chỉnh lý lại và được đưa ra công bố với toàn dân vào 1/4/1959 để thảo luận và đóng góp ý kiến (kéo dài 4 tháng)18/12/1959 tại kỳ họp thứ 11 QH khoá I, Hồ chủ tịch đã đọc Báo cáo về dự thảo HP sửa đổi31/12/1959, QH đã nhất trí thông qua HP sửa đổi1/1/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh công bố Hiến pháp 19593.2. NỘI DUNG CƠ BẢN HIẾN PHÁP 1959Bao gồm Lời nói đầu và 112 điều chia làm 10 chươngChương 1: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòaChương 2: Chế độ kinh tế và xã hộiChương 3: Quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản của công dânChương 4: Quốc hộiChương 5: Chủ tịch nướcChương 6: Hội đồng Chính phủChương 7: Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chínhChương 8: Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dânChương 9: Quy định về Quốc kỳ, Quốc huy và Thủ đôChương 10: Quy định về sửa đổi Hiến pháp3.3. Y NGHĨA CỦA HIẾN PHÁP 1959Hiến pháp xây dựng theo mô hinh Hiến pháp xã hội chủ nghĩa. Hiến pháp xã hội chủ nghĩa đầu tiên ở nước taGhi nhận thành quả đấu tranh giữ nước và xây dựng đất nước của nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng lao động Việt NamLần đầu tiên vai trò lãnh đạo của Đảng lao động Việt Nam được ghi nhận bằng đạo luật cơ bản của nhà nướcHiến pháp xây dựng CNXH ở miền Bắc và Cương lĩnh đấu tranh để thống nhất đất nướcSự kế thừa và phát triển của Hiến pháp 1946 trong giai đoạn mớiCơ sở, nền tảng để xây dựng toàn bộ hệ thống pháp luật ở miền Bắc trong thời kỳ quá độ lên CNXH4. HOÀN CẢNH RA ĐỜI VÀ NỘI DUNG HIẾN PHÁP 19804.1. HOÀN CẢNH RA ĐỜIThắng lợi vĩ đại của Chiến dịch Hồ Chí Minh mùa xuân năm 1975Đất nước thống nhất hai miền Nam Bắc4.2. NỘI DUNG CƠ BẢN HIẾN PHÁP 1980Bao gồm: Lời nói đầu, 147 điều chia làm 12 chươngChế độ chính trị; Chế độ kinh tế; Văn hóa – giáo dục, khoa học, kỹ thuật; Bảo vệ tổ quốc XHCN;quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân;quốc hội; hội đồng nhà nước; hội đồng bộ trưởng; Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân; quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, thủ đô; hiệu lực của hiến pháp4.3. Y NGHĨA HIẾN PHÁP 1980Bản tổng kết thành tựu của nhân dân Việt NamBản hiến pháp của nước Việt Nam đã hoàn toàn thống nhấtThể hiện ý chí của nhân dân hai miền Nam – Bắc 5. HOÀN CẢNH RA ĐỜI VÀ NỘI DUNG HIẾN PHÁP 19925.1. HOÀN CẢNH RA ĐỜIĐại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI 1986 phõn tớch những sai lầm trong chủ trương, đường lối xõy dựng đất nước mà HP 1980 đó quy địnhĐảng và NN chủ trương cấu trỳc lại nền kinh tế với nhiều chớnh sỏch và biện phỏp khỏc nhau:Nghị quyết 10/1988 (khoỏn 10) của Bộ chớnh trịXỏc định lại phương thức quản lý doanh nghiệp NNXõy dựng nền kinh tế nhiều thành phầnMở cửa cho đầu tư nước ngoài phỏt triển5.2. NỘI DUNG CƠ BẢNBao gồm Lời nói đầu và 147 điều chia làm 12 chương5.3 Y NGHĨA HIẾN PHÁP 1992Hiến pháp 1992 đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của lịch sử lập hiến Việt NamBản hiến pháp kế thừa có chọn lọc tinh hoa của các bản hiến pháp trước, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng CNXH. Bản Hiến pháp thể hiện sự độc lập và tự chủ trên tiến trình phát triển của nền triết học pháp quyền Việt Nam, sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính dân Bản Hiến pháp thể hiện sự độc lập và tự chủ trên tiến trình phát triển của nền triết học pháp quyền Việt Nam, sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính dân tộc với tính quốc tế và hiện đại trên cơ sở phát triển những tinh hoa của nền văn hóa pháp lý Việt Nam và sự tiếp thu những tinh hoa văn hóa pháp lý thế giới.6. HOÀN CẢNH RA ĐỜI HIẾN PHÁP 1992 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội có những thay đổi nhất định đòi hỏi Hiến pháp phải được bổ sung, sửa đổi nhằm phát huy hơn nữa hiệu lực và hiệu quả của nó trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.Quốc hội khóa X đã ra Nghị quyết43/2001 về việc thành lập Ủy ban dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992Sửa đổi, bổ sung lời nói đầuChế độ chính trị: 2,3,8,9Chế độ kinh tế: 15,16,19,21Văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ: 30,35,36,37Chương V: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: 59,75Chương VI: Quốc hội: 84,91Chương VII: Chủ tịch nước: điểm 4,6,7,9 và 10 Điều 103Chương VIII: Chính phủ: 112,114,116Chương X: Toà án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân: 137,140Ý NGHĨAĐánh dấu giai đoạn mới trong lịch sử lập hiến Việt NamHoàn thiện chế độ chính trị, kinh tế, chính sách văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dânCủng cố việc tổ chức, phân công và phối hợp các nhánh quyền lực trong tổ chức bộ máy nhà nước theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCNXây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa của thế kỉ 21.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptch_ng_2_705.ppt
Tài liệu liên quan