Dòng họ này được nhắc đến với nhiều tên gọi khác nhau. Có tài liệu gọi
dòng họ pháp luật này là dòng họ pháp luật Anh – Mỹ, có tài liệu gọi là dòng họ
Anglo – Saxon và cũng có tài liệu gọi là dòng họ pháp luật án lệ “common law”.
Thuật ngữ common law dường như là thuật ngữ tương đối rắc rối vì luôn
được sử dụng để làm hàm chỉ sự tương phản nào đó và nghĩa chuẩn xác của thuật
ngữ phụ thuộc vào chính sự tương phản mà thuật ngữ đó hàm chỉ.
Thuật ngữ common law được hiểu theo nghĩa thông dụng hơn và thường
được đặt trong mối quan hệ với luật thành văn. Với nghĩa này, có nhiều cách khác
nhau để diễn tả “common law” như: án lệ, luật do thấm phán làm ra, luật tập quán,
và luật bất thành văn. Nói cách khác, theo nghĩa vụ này, “common law” là luật
không do cơ quan lập pháp làm ra mà được tạo ra bởi các phán quyết của tòa án (án
lệ) và bằng tập quán pháp.
28 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 5716 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luật học - Chương 3: Dòng họ pháp luật Anh – Mỹ (dòng họ common law), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động của cơ quan đó. Viện kiểm sát chỉ
phục tùng người lãnh đạo duy nhất là việ trưởng viện kiểm sát.
Câu hỏi
1. Những đặc điểm cơ bản của dòng họ pháp luật XHCN.
2. Sự phổ biến về mặt địa lý của pháp luật XHCN.
3. Trình bày nguồn của hệ thống pháp luật XHCN
4. Trình bày cấu trúc Tòa án và Viện kiểm sát trong hệ thống pháp luật thuộc
hệ dòng họ pháp luật XHCN
5. Nêu cách thức đào tạo luật và hành nghề luật trong hệ thống pháp luật
thuộc dòng họ pháp luật XHCN
55
CHƯƠNG 5
DÒNG HỌ PHÁP LUẬT HỒI GIÁO
1. LUẬT HỒI GIÁO
1.1. Khái niệm, đặc điểm của luật Hồi giáo
Luật hồi giáo không phải là hệ thống pháp luật gắn với nhà nước mà chỉ là
một phần của Shariah. Luật hồi giáo giống như luật giáo hội của nhà thờ Thiên
chúa giáo. Là hệ thống các quy định mang tính tôn giáo của những người theo đạo.
Các quy định của luật Hồi giáo hoàn toàn độc lập, không chịu chi phố của nhà
nước, không quyền lực nào có thể thay đổi luật Hồi giáo. Luật hồi giáo khác via
Luật giáo hội ở chỗ luật giáo hội không phải là hệ thống pháp luật đầy đủ, luật giáo
hội có nguồn gốc thần thánh, không phải do thượng đế đưa ra và luật giáo hội có
thể bị thay đổi.
Luật hồi giáo không phải là hệ thống các quy phạm pháp luật theo đúng
nghĩa của thuật ngữ này. Luật hồi giáo xa lạ với cách tiếp nhận lịch sử coi pháp luật
như hiện tượng được sinh ra và thay đổi để đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội.
Luật hồi giáo được coi là do thượng đế đặt ra một lần và không thay đổi, xã hội cần
phải tuân theo luật của thượng đế chứ không phải ngược lại.
Luật hồi giáo thể hiện ý chí của thượng đế chứ không phải của nhà nước nên
nó hướng tới điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực của đời sống chứ không phải chỉ đề
cập những vấn đề mà nhà nước quan tâm.
- Đặc điểm của luật hồi giáo
Có ý kiến cho rằng đặc điểm nổi bật nhất của luật hồi giáo là tính chất lỗi
thời của nhiều chế định, tính vụn vặt và thiếu hệ thống hóa. Ngoài ra luật hồi giáo
còn có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, khó có thể phân biệt giữa các quy định của pháp luật và các quy
định tôn giáo, vì người Hồi giáo cho rằng pháp luật và tôn giáo chỉ là một. Luật hồi
giáo can thiệp cả vào những vấn đề mà các hệ thống pháp luật khác xét thấy không
cần điều chỉnh bằng pháp luật.
Thứ hai, luật Hồi giáo có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các lĩnh
vực pháp luật truyền thống như hôn nhân – gia đình, thừa kế, hình sự. Còn trong
56
các lĩnh vực pháp luật khác như hợp đồng, sở hữu thì sự ảnh hưởng của luật Hồi
giáo có phần yếu hơn.
Thứ ba, các quy định của đạo Hồi được xây dựng ở mức rất khái quát mà các
tư tưởng phong kiến và tư tưởng hiện đại đều có thể tìm ra những lập luận ủng hộ
trong đó tạo ra thuận lợi chow việc giải thích và áp dụng nó một cách mềm dẻo.
1.2. Sự hình thành và phát triển của luật Hồi giáo
Luật hồi giáo như một phần của giới luật đạo Hồi, có mối liên hệ chặt chẽ
với Hồi giáo và văn mình Hồi giáo nên sự hình thành và phát triển của luật Hồi
giáo gắn với sự hình thành và phát triển của đạo Hồi. Có ý kiến nhận xét xác đáng
rằng ở đâu người ta không dùng đến luật Hồi giáo, ở đó có đạo Hồi cũng không tồn
tại
1.3. Nguồn của luật Hồi giáo
- Kinh Koran
Kinh Koran là cuốn kinh thánh của đạo Hồi được viết bằng tiếng Ả rập. Kinh
Koran hình thành từ những gì mà Mohammed tuyên đọc hay đọc lại những lời của
thượng đế thần khải qua ông khi thuyết giảng. Những lời tuyên đọc này được tập
hợp lại thành sách hai năm sau khi ông chết.
Kinh Koran gồm 14 chương, chia thành các tiết đoạn thơ. Các chương trong
kinh Koran có độ dài không tương xứng với nhau. Có chương rất dài nhưng có
chương lại rất ngắn. Vì chúng được Mohammed đọc ra lần dần dần trong quảng
thời gian hơn 20 năm.
Kinh Koran nêu ra rất nhiều luật lệ mà các tín đồ Hồi giáo phải một mực
tuân thủ. Những luật lệ này bao trùm một phạm vi rất rộng, từ những quy tắc ứng
xử cá nhân, quan hệ trong gia đình với láng giềng, với cộng đồng cho đến đời sống
kinh tế, chính trị của quốc gia, từ hôn nhân, bố thí cho đến quan hệ với những
người không theo đạo Hồi và trừng phạt tội lỗi.
Những đoạn mang nội dung pháp lí trong kinh Koran giống như những quyết
định Mohammed tuyên đọc với tư cách là quan tòa và thiên sứ thượng đế. Trong
đó, Mohammed luôn vận dụng những tập quán phổ biến của các bộ tộc Ả Rập.
57
- Sunna
Sunna có nghĩa là con đường quen đi, là lối sống, cách hành xử trong cuộc
đời của nhà tiên tri Mohammed. Sunna bao gồm những hành động cụ thể, những
lời khyên dạy hoặc cấm đoán xuất phát trực tiếp từ Mohammed. Sunna là nguồn
luật quan trọng của Islam sau kinh Koran.
Sunna đưa ra các quy định mà trong kinh Koran không có. Chẳng hạn: kinh
Koran cấm uống rượu nhưng lại không có quy định nào về hình phạt, điều này có
thể tìm thấy trong sunna. Trong tố tụng tư pháp của các nước hồi giào, lời thề có
tầm quan trọng rất lớn và điều này được quy định trong Sunna.
- Jima
Jima được sử dụng để giải thích các loại nguồn cơ bản. Thực chấp, nó là các
quan điểm chung, các giải pháp pháp lí cho những tình huống mới do các học giả
Hồi giáo đưa ra, trên cơ sở các nguyên tắc chung của nguồn luật cơ bản, được
những người có thẩm quyền chấp nhận.
Jima gần giống như tập quán nhưng không phải là tập quán. Nó không cần
phải được sự chấp nhậ của mọi tín đồ hoặc cộng đồng mà chỉ cần được sự chấp
thuận của những người có thẩm quyền. Khi những người có thẩm quyền nhất trí
giải pháp pháp lí nào đó thì được coi là luật.
- Qias
Qias thực chất là phương pháp suy luận tương tự để giải thích luật. Bằng
phương pháp này, các luật gia có thể “kết hợp ý chí của thần thánh với lí trí của con
người” Qias được cộng đồng Hồi giáo tuân thủ nhờ dựa trên kinh Koran và Sunna.
Việc suy luận theo sự việc tương tự chỉ được xem như phương thức giải thích và áp
dụng pháp luật do luật Hồi giáo được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc uy tín.
1.4. Sự thích ứng của luật Hồi giáo với thế giới hiện đại
Để cho luật Hồi giáo thích ứng với thế giới hiện đại, các luật gia Hồi giáo
thường sử dụng các hình thức sau đây:
- Áp dụng tập quán
58
Theo luật Hồi giáo, tập quán không phải là nguồn luật nhưng các luật có thể
áp dụng tập quán để lấp những chỗ trống trong luật Hồi giáo. Thông thường, đó là
những tập quán liên quan đến cách tính giá trị hoặc cách thức thanh toán của hồi
môn, việc sử dụng nguồn nước giữa hai chủ sở hữu đất, hoặc tập quán trong lĩnh
vực thương mại. Tuy nhiên, tập quán đó phải phù hợp với luật Hồi giáo.
- Sử dụng các thủ thuật pháp lí để loại bỏ các quy định đã lạc hậu
- Áp dụng các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành (các quyết định hành chính, các văn bản pháp luật của các bộ,)
Theo đạo Hồi, nhà vua không phải là ông chủ của pháp luật mà là đầy tớ của
pháp luật. Do đó, nhà vua không thể làm luật. Tuy nhiên, nhà vua phải quản kí đất
nướn nên luật hồi giáo thừa nhận tính hợp pháp của các văn bản pháp luật do nhà
vua và những người có thẩm quyền ban hành.
2. PHÁP LUẬT CỦA CÁC QUỐC GIA HỒI GIÁO
2.1. Khái quát pháp luật các quốc gia Hồi giáo
Gần một trăm năm đã trôi qua kể từ khi đế quốc Ottoman đề chế Hồi giáo
cuối cùng tan rã. Quãng thời gian đó đã mang lại nhiều thay đổi mạnh mẽ trong thế
giới hồi giáo, điễn ra trên bình diện rộng, từ nên chính trị và các chính phủ cho đến
cuộc sống riêng tư của các tín đồ.
Các nước Hồi giáo ngày nay trên thế giới ngày nay có nhiều kiểu chính phủ
khác nhau, có các vương quốc quân chủ, quân chủ lập hiến, chế độ cộng hòa, chế
độ dân chủ và có cả các nền độc tài. Trong một số nước như Ả Rập Xê út và Iran,
những luật lệ và tập quán Hồi giáo truyền thống được các chính phủ tuân thủ
nghiêm ngặt.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, một số quốc gia Ả Rập và một số quốc gia
không nằm trong thế giới Ả Rập chính thức được gọi là các quốc gia Hồi giáo
chiếm đại đa số trong dân cư là các nước A rập, Trung Á, Pakistan, Bangadesh,
Thổ Nhĩ Kỳ,
Do ảnh hưởng tư tưởng dân chủ tư sản và tư tưởng của các truyền thống
pháp luật khác, từ thế kỷ XIX đến nay, ở nhiều quốc gia Hồi giáo xuất hiện ba xu
hướng phát triển.
59
+ Phương tây hóa pháp luật
+ Pháp điển hóa pháp luật
+ Loại bỏ dần các quy định lạc hậu
Pháp luật thực định của các nước Hồi giáo thể hiện các đặc trưng sau đây:
+ Pháp luật chịu ảnh hưởng của các nước phương tây, đặc biệt là của Anh và
Pháp, những quốc gia đã từng thuộc địa hóa các nước Hồi giáo.
+ Pháp luật cho phép các công dân, nhất là công dân Hồi giáo khi đứng trước
tranh chấp, lựa chon hoặc luật Hồi giáo hoặc luật thực định của quốc gia. Chính vì
vậy, trong các nước Hồi giáo, bên cạnh tòa án nhà nước còn có tòa án của đạo Hồi.
2.2. Cấu trúc và nguồn pháp luật ở một số quốc gia Hồi giáo
- Hệ thống pháp luật của Ả Rập
Đạo Hồi ở đây được thiết lập một cách vững chắc với sự cai trị của một nhà
nước dựa trên cơ sở diễn giải theo từng chữ kinh Koran và luật Shariah. Hệ thống
pháp luật của Ả Rập hoàn toàn dựa trên luật hồi giáo và gồm 3 bộ phận: Bộ phận
thứ nhất là luật Hồi giáo không được pháp điển hóa theo học thuyết Hồi giáo truyền
thống, bộ phận thứ hai là luật thành văn thể chế hóa những quy định của luật Hồi
giáo, bộ phận thứ ba là các văn bản luật điều chỉnh những vấn đề mà luật Hồi giáo
không điều chỉnh.
- Hệ thống luật Iran
Hệ thống luật Iran mang tính hỗn hợp, vừa chịu ảnh hưởng của Luật Hồi
giáo vừa chịu ảnh hưởng của pháp luật châu Âu lục địa. Iran là một trong số ít nước
Hồi giáo không bị thuộc địa hóa một cách trực tiếp.
Câu hỏi:
1. Phân tích các đặc điểm của Luật Hồi giáo.
2. Nguồn của Luật Hồi giáo.
3. Pháp luật Đạo Hồi với vấn đề dân chủ và nhân quyền.
60
4. Phân tích nhận định sau: “Đặc điểm mấu chốt của sự khác biệt giữa hệ
thông Luật Hồi giáo với các hệ thống pháp luật thế giới khác là ở các quốc gia áp
dụng Luật Hồi giáo không có sợ tách rời giữa nhà thờ và nhà nước”.
61
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: Nhập môn luật so sánh 3
1. Khái niệm luật so sánh 3
1.1. Định nghĩa luật so sánh 3
1.2. Đặc điểm của luật so sánh 4
2. Đối tượng của luật so sánh 4
2.1. Đối tượng của luật so sánh 4
2.2. Các cấp độ so sánh dành cho đối tượng của luật so sánh 6
3. Phương pháp của luật so sánh 7
3.1. Phương pháp so sánh 7
3.2. Các bước của so sánh pháp luật 7
4. Phân loại luật so sánh 10
4.1. Căn cứ vào số lượng các hệ thống pháp luật được lựa chọn để so
sánh
10
4.2. Căn cứ vào mục đích của việc so sánh 10
5. Sự hình thành và phát triển của luật so sánh 11
5.1. Sự hình thành và phát triển của luật so sánh trên thế giới 11
5.2. Sự hình thành và phát triển của luật so sánh ở Việt Nam 13
6. Ý nghĩa của luật so sánh 14
6.1. Luật so sánh giúp cho việc nâng cao hiểu biết của các nhà nghiên
cứu
14
6.2. Luật so sánh hỗ trợ việc cải cách pháp luật quốc gia 15
6.3. Luật so sánh hỗ trợ cho việc làm hài hòa pháp luật và nhất thể hóa
pháp luật
15
6.4. Luật so sánh hỗ trợ việc thực hiện và áp dụng pháp luật 16
62
Chương 2: Dòng họ pháp luật Châu Âu lục địa (Dòng họ Civil law) 17
1. Khái quát chung về dòng họ civill law 17
1.1. Thuật ngữ “Civil law” 17
1.2. Đặc điểm của dòng họ civil law 17
2. Sự hình thành và phát triển của dòng họ civil law 19
2.1. Giai đoạn pháp luật tập quán 19
2.2. Giai đoạn phát triển pháp luật thành văn từ thế kỷ XIII đến cuối thế
kỷ XVIII
19
2.3. Giai đoạn pháp điển hóa pháp luật và phát triển mở rộng ra ngoài lục
địa Châu Âu
20
2.4. Sự phát triển pháp luật thuộc dòng họ civil law ra ngoài Châu Âu 21
3. Cấu trúc của các hệ thống pháp luật thuộc dòng họ civil law 22
3.1. Sự phân chia pháp luật thành công pháp và tư pháp 22
3.2. Các chế định pháp luật đặc thù 23
3.3. Quy phạm pháp luật 26
4. Nguồn của hệ thống pháp luật thuộc dòng họ civil law 26
4.1. Pháp luật thành văn 26
4.2. Tập quán pháp luật 28
4.3. Án lệ 29
4.4. Học thuyết 29
4.5. Các nguyên tắc chung của pháp luật 29
5. Một số hệ thống pháp luật thuộc dòng họ civil law 30
5.1. Hệ thống pháp luật Pháp 30
5.2. Hệ thống pháp luật Đức 33
Chương 3: Hệ thống pháp luật Anh – Mỹ (dòng họ common law) 36
63
1. Khái quát chung về dòng họ common law 36
1.1. Thuật ngữ “Common law” 36
1.2. Đặc điểm của dòng họ common law 36
2. Hệ thống pháp luật Anh 38
2.1. Sự hình thành và phát triển của pháp luật Anh 38
2.2. Hệ thống tòa án và tố tụng 38
2.3. Nguồn luật của Anh 40
2.4. Đào tạo luật và nghề luật 42
3. Hệ thống pháp luật Mỹ 43
3.1. Sự hình thành và phát triển của pháp luật Mỹ 43
3.2. Hệ thống tòa án và tố tụng 45
3.3. Nguồn luật 46
Chương 4: Dòng họ pháp luật xã hội chủ nghĩa 48
1. Pháp luật truyền thống ở các nước XHCN 48
1.1. Pháp luật truyền thống của nước Nga trước Cách mạng tháng Mười 48
1.2. Pháp luật truyền thống của các nước XHCN khác ở Đông Âu 48
1.3. Pháp luật truyền thống của các nước XHCN Châu Á 48
2. Sự hình thành và phát triển của dòng họ pháp luật XHCN 48
2.1. Giai đoạn từ năm 1917 đến 1945 49
2.2. Giai đoạn từ 1945 – 1991 50
2.3. Giai đoạn từ năm 1991 đến nay 51
3. Các đặc điểm của dòng họ pháp luật XHCN 51
4. Nguồn của các hệ thống pháp luật thuộc dòng họ pháp luật XHCN 52
5. Tòa án và Viện kiểm sát trong các hệ thống pháp luật thuộc dòng họ
pháp luật XHCN
52
64
5.1. Tòa án 52
5.2. Viện kiểm sát 53
Chương 5: Dòng họ pháp luật Hồi giáo 54
1. Luật Hồi giáo 54
1.1. Khái niệm, đặc điểm của luật Hồi giáo 54
1.2. Sự hình thành và phát triển của luật Hồi giáo 55
1.3. Nguồn của luật Hồi giáo 55
1.4. Sự thích ứng của luật Hồi giáo với thế giới hiện đại 56
2. Pháp luật của các quốc gia Hồi giáo 57
2.1. Khái quát pháp luật các quốc gia Hồi giáo 57
2.2. Cấu trúc và nguồn pháp luật ở một số quốc gia Hồi giáo 58
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gtkl0030_p2_5988.pdf