Vốn là tiền đề quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Không có vốn thì cũng không thể sử dụng được các nguồn lực khác như: tài nguyên, lao động, khoa học công nghệ để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Ngày nay ở các nước đang phát triển do thiếu vốn nên luôn bị tụt hậu và nằm trong vòng luẩn quẩn của sự nghèo khổ. Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH vấn đề này lại càng đặc biệt quan trọng và cấp thiết. Việc huy động và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả để thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đã trở thành nhiệm vụ chiến lược của Đảng và Nhà nước ta.
Yên Bái là một tỉnh miền núi có 30 dân tộc anh em. Đất đai mầu mỡ, khí hậu thuận lợi cho nhiều loại cây trồng, có nhiều loại khoáng sản, tài nguyên phong phú, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế. Ngoài các tài nguyên, khoáng sản, mảnh đất Yên Bái còn được thiên nhiên ban tặng nhiều lâm sản, thuỷ sản, vật liệu xây dựng. Là địa bàn thuận lợi cho sự phát triển thuỷ điện. Với hệ thống giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt nối liền các tỉnh đồng bằng với các tỉnh trung du, miền núi Bắc bộ. Điều đó tạo cho Yên Bái có điều kiện thuận lợi để phát huy khả năng trong việc huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội theo hướng CNH, HĐH.
Tuy nhiên, Yên Bái vẫn còn là tỉnh nghèo kém phát triển, là tỉnh nằm sâu trong nội địa, không ở diện tỉnh đặc biệt khó khăn, không nằm trong vùng động lực phát triển của cả nước. Trình độ dân trí chưa cao nên Yên Bái hiện nay đang tụt hậu so với các tỉnh trong khu vực và cả nước .
Từ đặc điểm trên đây việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn càng trở nên bức thiết, có ý nghĩa to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng đối với một tỉnh nằm ở giữa cửa ngõ vùng Tây Bắc của Tổ quốc.
Do đó việc nghiên cứu “Vốn để phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Yên Bái” là cách nhìn nhận nghiêm túc, trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, nhằm sớm đưa Yên Bái thoát ra khỏi tỉnh nghèo và là nền tảng để đưa Yên Bái trở thành tỉnh công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại hoá.
Với ý nghĩa đó đề tài: “Vốn để phát triển kinh tế - xó hội ở tỉnh Yờn Bỏi” được chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
105 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 938 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Vốn để phát triển kinh tế - Xã hội ở tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là tiền đề quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Không có vốn thì cũng không thể sử dụng được các nguồn lực khác như: tài nguyên, lao động, khoa học công nghệ… để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Ngày nay ở các nước đang phát triển do thiếu vốn nên luôn bị tụt hậu và nằm trong vòng luẩn quẩn của sự nghèo khổ. Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH vấn đề này lại càng đặc biệt quan trọng và cấp thiết. Việc huy động và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả để thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đã trở thành nhiệm vụ chiến lược của Đảng và Nhà nước ta.
Yên Bái là một tỉnh miền núi có 30 dân tộc anh em. Đất đai mầu mỡ, khí hậu thuận lợi cho nhiều loại cây trồng, có nhiều loại khoáng sản, tài nguyên phong phú, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế. Ngoài các tài nguyên, khoáng sản, mảnh đất Yên Bái còn được thiên nhiên ban tặng nhiều lâm sản, thuỷ sản, vật liệu xây dựng. Là địa bàn thuận lợi cho sự phát triển thuỷ điện. Với hệ thống giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt nối liền các tỉnh đồng bằng với các tỉnh trung du, miền núi Bắc bộ. Điều đó tạo cho Yên Bái có điều kiện thuận lợi để phát huy khả năng trong việc huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội theo hướng CNH, HĐH.
Tuy nhiên, Yên Bái vẫn còn là tỉnh nghèo kém phát triển, là tỉnh nằm sâu trong nội địa, không ở diện tỉnh đặc biệt khó khăn, không nằm trong vùng động lực phát triển của cả nước. Trình độ dân trí chưa cao… nên Yên Bái hiện nay đang tụt hậu so với các tỉnh trong khu vực và cả nước .
Từ đặc điểm trên đây việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn càng trở nên bức thiết, có ý nghĩa to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng đối với một tỉnh nằm ở giữa cửa ngõ vùng Tây Bắc của Tổ quốc.
Do đó việc nghiên cứu “Vốn để phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Yên Bái” là cách nhìn nhận nghiêm túc, trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, nhằm sớm đưa Yên Bái thoát ra khỏi tỉnh nghèo và là nền tảng để đưa Yên Bái trở thành tỉnh công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại hoá.
Với ý nghĩa đó đề tài: “Vốn để phỏt triển kinh tế - xó hội ở tỉnh Yờn Bỏi” được chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vốn để phát triển kinh tế - xã hội là một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài viết luận văn thạc sĩ, tiến sĩ được công bố liên quan đến đề tài luận văn. Cụ thể là:
- Đinh Văn Phượng (2000),“Thu hút và sử dụng vốn đầu tư để phát triển kinh tế miền núi phía Bắc nước ta hiện nay”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Phạm Thị Khanh (2004), “Huy động vốn trong nước phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng”, Nxb Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Nguyễn Văn Hiến: “Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA trong tiến trình CNH, HĐH nền kinh tế ở nước ta”, Tạp chí Ngân hàng, số 10-2003, tr. 58-62.
- Lê Đăng Quang (2007), “Vốn đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Viện Khoa học xã hội, Viện Kinh tế chính trị thế giới, TS. Nguyễn Hồng Sơn: Điều tiết sự di chuyển của dòng vốn tư nhân gián tiếp nước ngoài ở một số nước đang phát triển, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
- TS. Trần Xuân Kiên: Một số giải pháp tạo vốn trong kinh doanh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
- Nguyễn Văn Lai: Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động vốn trong nước phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam. Luận án TS Khoa học kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1996.
Các công trình trên tiếp cận dưới những góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn. Song chưa có công trình nào nghiên cứu dưới giác độ kinh tế chính trị về vốn để phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Yên Bái. Hơn nữa vấn đề huy động và sử dụng vốn ở một tỉnh như Yên Bái lại gặp rất nhiều khó khăn. Các biện pháp huy động vốn, sử dụng vốn còn tỏ ra lúng túng, hiệu quả chưa cao. Yên Bái cũng chưa đưa ra được các giải pháp hữu hiệu để thu hút các nguồn vốn đầu tư ở cả trong và ngoài nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn để phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Yên Bái. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm huy động vốn có hiệu quả để phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Yên Bái thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn để phát triển kinh tế - xã hội.
- Phân tích tình hình huy động vốn để phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm huy động vốn có hiệu quả để phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Yên Bái.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài liên quan chủ yếu đến lĩnh vực huy động vốn (vốn bằng tiền) để phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Yên Bái. Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình huy động vốn để phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Yên Bái giai đoạn 2000 - 2007.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Dựa vào những luận điểm, quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về huy động và sử dụng vốn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện thực tế cùng với phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, logíc và lịch sử gắn lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Trình bày một cách hệ thống lý luận về vốn và vai trò của nó đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Từ đó phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái và đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm huy động và sử dụng vốn có hiệu quả để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái .
- Với tỉnh Yên Bái luận văn được coi như một nội dung của sự vận dụng lý luận vào thực tiễn để cung cấp cho tỉnh chỉ đạo thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X của Đảng, góp phần tháo gỡ khó khăn sớm đưa Yên Bái thoát ra khỏi tỉnh nghèo làm nền tảng để đưa Yên Bái trở thành tỉnh công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đề tài gồm 3 chương, 8 tiết.
Chương 1
VỐN VỚI QUÁ TRèNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Vốn và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1. Khỏi quỏt chung về vốn
1.1.1.1. Khỏi niệm về vốn
Đối với tất cả mọi quốc gia, khi nền kinh tế chuyển từ kinh tế tự nhiờn sang kinh tế hàng húa, thỡ vai trũ của vốn càng trở nờn bức thiết. Nền kinh tế càng phỏt triển thỡ lượng vốn tương xứng càng lớn. Nú được tung vào thị trường rồi luồn lỏch đi theo khắp cỏc ngừ ngỏch của nền kinh tế. Cổ nhõn ta đó cú cõu: “Buụn tài khụng bằng dài vốn”. Điều đú khẳng định vai trũ của đồng vốn cú vị trớ cực kỳ quan trọng trong quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội của mỗi quốc gia. Vậy vốn là gỡ? Vai trũ của vốn đối với nền kinh tế - xó hội ra sao? Ta hóy bắt đầu tỡm hiểu khỏi niệm về vốn.
Thụng thường cỏc nhà kinh tế gia quan niệm. Vốn là toàn bộ cỏc chi phớ cho đầu tư xõy dựng mới, cải tổ mở rộng tài sản cố định hiện cú đang hoạt động trờn lĩnh vực sản xuất hoặc khụng sản xuất, nhằm đem lại thu nhập cho nhà đầu tư. Nếu suy rộng ra, vốn cũn được coi là bất kỳ tài sản nào, hay nguồn tài sản nào như: tài chớnh vật chất, cú khả năng tạo ra thu nhập (lợi nhuận) gúp phần thỳc đẩy phỏt triển kinh tế - xó hội của quốc gia.
Trong lịch sử cỏc học thuyết kinh tế, chủ nghĩa trọng thương chưa xỏc định được khỏi niệm vốn, họ đó lẫn lộn giữa tiền và tư bản. Họ quan niệm: “Nhiệm vụ trung tõm là tớch lũy tiền, chứ khụng phải tớch lũy tư bản trong sản xuất và lưu thụng” [2, tr.50].
Cũn chủ nghĩa trọng nụng lại coi tư bản khụng phải là tiền tệ mà là TLSX mua được từ tiền tệ đú. Đú chớnh là yếu tố vật chất đưa vào sản xuất nụng nghiệp như: mỏy kộo, nụng cụ, hạt giống…[32, tr.294].
Đến Adam Smith đó cú quan niệm khoa học hơn, ụng cho rằng (Tư bản là cỏi bộ phận dự trữ nhờ đú mà con người “trụng mong nhận được thu nhập”) [3, tr.153].
Theo Ricacdo: “Tư bản là một bộ phận của cải trong nước, được dựng vào việc sản xuất bao gồm thức ăn, đồ mặc, cỏc cụng cụ, nguyờn liệu, vật liệu, mỏy múc… để lao động” [3, tr.242].
Như vậy cỏc nhà kinh tế trước C.Mỏc đều tiếp cận cỏc khỏi niệm vốn thụng qua phạm trự tư bản. Chưa lý giải và làm rừ được khỏi niệm khoa học về vốn.
Bằng phương phỏp khoa học C.Mỏc đó khỏi quỏt và lý giải làm rừ khỏi niệm phạm trự về vốn. Theo C.Mỏc: Vốn là khởi đầu của quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh TBCN. “Giỏ trị được ứng ra lỳc ban đầu khụng những được bảo tồn trong lưu thụng, mà cũn thay đổi đại lượng của nú, cũn cộng thờm một giỏ trị thặng dư, hay đó tự tăng thờm giỏ trị. Chớnh sự vận động ấy đó biến giỏ trị đú thành tư bản” [14, tr.228].
Như vậy, bản chất và chức năng của tư bản (vốn) trong phỏt triển kinh tế đó được C.Mỏc vạch rừ. Tuy nhiờn, để giỏ trị trở thành tư bản và tư bản sinh lời phải trải qua quỏ trỡnh vận động. Thụng qua sự vận động, tư bản sinh sụi nảy nở, tiền đẻ ra tiền và lớn lờn khụng ngừng. C.Mỏc núi:
Giỏ trị luõn chuyển từ hỡnh thỏi này sang hỡnh thỏi khỏc nhưng nú khụng bao giờ mất đi trong cuộc vận động ấy, và như vậy nú biến thành một thể tự động... Sự vận động trong đú đẻ ra giỏ trị thặng dư, là sự vận động của bản thân nú, nờn sự tăng lờn của nú là một sự tự tăng lờn. Nú cú được cỏi thuộc tớnh thần bớ là tạo ra giỏ trị, do chỗ bản thõn nú là giỏ trị. Nú sinh con đẻ cỏi hay ớt ra cũng đẻ trứng vàng [14, tr.232].
C.Mỏc kết luận:
Giỏ trị trở thành giỏ trị tự vận động, thành những đồng tiền tự vận động và với tư cỏch như thế nú trở thành tư bản. Nú ra khỏi lĩnh vực lưu thụng, rồi trở lại lĩnh vực lưu thụng, tự duy trỡ và sinh sụi nảy nở trong lưu thụng, quay về dưới dạng tự lớn lờn và khụng ngừng bắt đầu cũng một vũng chu chuyển ấy [14, tr.234].
Để hiểu bao quỏt hơn, toàn diện hơn về tư bản C.Mỏc khỏi quỏt:
Tư bản với tư cỏch là giỏ trị tăng thờm, khụng những bao hàm cỏc quan hệ giai cấp, bao hàm một tớnh chất xó hội nhất định, dựa trờn cơ sở lao động tồn tại dưới hỡnh thức lao động làm thuờ. Một quỏ trỡnh tuần hoàn tiến hành qua những giai đoạn khỏc nhau, bản thân nú lại bao hàm ba hỡnh thỏi khỏc nhau của quỏ trỡnh tuần hoàn. Vỡ thế người ta chỉ cú thể hiểu tư bản là một sự vận động chứ khụng phải là đứng yờn [25, tr.60].
Như vậy, tư bản là giỏ trị mang lại GTTD nhưng chỳng phải khụng ngừng được sử dụng trong ba giai đoạn sản suất. Nếu khụng thỡ nú khụng phải là tư bản nữa.
Đến đõy mọi vấn đề về khỏi niệm vốn đó được C.Mỏc làm rừ. Theo ụng: Tư bản là giỏ trị, giỏ trị chỉ trở thành tư bản khi nú được sử dụng nhằm mục đớch mang lại GTTD. Giỏ trị là lao động trừu tượng của con người kết tinh trong hàng húa. Trong nền kinh tế hàng húa chứa đựng giỏ trị gồm: hàng húa vật chất như: mỏy múc, thiết bị, nhiờn liệu, nguyờn liệu; tiền; hàng húa sức lao động; hàng húa dịch vụ; hàng húa vụ hỡnh như: (vị trớ kinh doanh, bản quyền, phỏt minh sỏng chế, thành tựu khoa học…).
C.Mỏc cho rằng: Tư bản là giỏ trị mang lại GTTD. Nhưng về thực chất, GTTD lại do sức lao động khụng cụng của người cụng nhõn làm thuờ tạo ra thờm ngoài giỏ trị sức lao động của họ. Do đú: Vốn ở đõy được coi là tư bản nú bao gồm: Giỏ trị của cỏc yếu tố lao động và TLSX được bỏ vào quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh nhằm mang lại GTTD mới là tư bản.
Để làm rừ vị trớ và bản chất của vốn nhưng giới hạn trong nền kinh tế TBCN. Ta cú thể tiếp cận phạm trự vốn thụng qua cỏc quan điểm sau:
- Vốn là tiền hoặc tài sản, vốn cũn là yếu tố thứ ba của sản xuất đú là cỏc yếu tố khỏc của sản xuất như: lao động, đất đai…[32, tr.368].
- Để phục vụ cho sản xuất, vốn là một trong ba yếu tố của đầu vào (đất đai, lao động, vốn). Bao gồm cỏc sản phẩm lõu bền như: mỏy múc, cụng cụ, thiết bị, nhà cửa, kho dự trữ…[33, tr.300].
- Những tài sản cú khả năng tạo ra thu nhập và bản thõn nú cũng được cỏi khỏc tạo ra. Cỏi làm cho sản xuất trở thành hiện thực. Ngoài ra, vốn bản thõn nú cũng là những sản phẩm của lao động, nguyờn liệu những giỏ trị được tớch lũy từ những sản phẩm của lao động [34, tr.56].
- Vốn đầu tư là toàn bộ chi phớ vật chất để phục vụ cho hoạt động đầu tư bao gồm việc thay thế, phục hồi, sửa chữa, phỏt triển cỏc cụng trỡnh kinh tế, văn húa, xó hội [11, tr.10].
- Vốn đầu tư cũn là tiền tớch lũy của xó hội, của cỏc cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dõn cư và vốn huy động của cỏc nguồn vốn khỏc được đưa vào sử dụng trong quỏ trỡnh tỏi sản xuất xó hội nhằm duy trỡ tiềm lực sẵn cú và tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt xó hội, gia đỡnh [15, tr.8].
Cỏc quan điểm nờu trờn được C.Mỏc khỏi quỏt thành cỏc nội dung:
Vốn là yếu tố khụng thể thiếu được trong sản xuất, kinh doanh.
Vốn đầu tư là toàn bộ chi phớ vật chất như: mỏy múc, nhà xưởng, thiết bị cụng cụ…
Vốn gúp phần tạo ra hàng húa, dịch vụ, thu nhập… Nờn vốn là nguồn lực quan trọng nhất đối với tăng trưởng và phỏt triển kinh tế - xó hội của mỗi quốc gia. Nú bao gồm toàn bộ cỏc nguồn lực kinh tế được đưa vào chu chuyển như: tiền, lao động, vật tư, tài nguyờn, mỏy múc, thiết bị, ruộng đất. Giỏ trị của những tài sản vụ hỡnh như: vị trớ đất đai, cụng nghệ, quyền phỏt minh, sỏng chế. Trong nền kinh tế phỏt triển những tài sản vụ hỡnh ngày càng cú vai trũ quan trọng trong cơ cấu vốn.
Như vậy vốn cú thể là tiền hay tài sản được giỏ trị hoỏ. Nú đại diện về mặt giỏ trị cho những tài sản hoạt động, được đưa vào đầu tư nhằm đạt được cỏc mục tiờu đó định. Những tài sản đú được biểu hiện ở hai dạng: Tài sản hữu hỡnh và tài sản vụ hỡnh.
* Tài sản hữu hỡnh gồm hai bộ phận:
Một là, bộ phận trực tiếp phục vụ sản xuất như: mỏy múc, thiết bị, cụng cụ, nhà xưởng…
Hai là, những tài sản chỉ phục vụ gián tiếp sản xuất như: trụ sở cơ quan, phương tiện đi lại… Trong hai bộ phận nờu trờn thỡ bộ phận trực tiếp phục vụ sản xuất giữ vai trũ quyết định tới hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Nờn ở cỏc nước đang phỏt triển rất cần quan tõm sử dụng đồng vốn trong việc mua sắm cỏc tài sản trực tiếp phục vụ trong sản xuất kinh doanh.
TLSX
Trong tuần hoàn và chu chuyển của tư bản, hành vi T – H …
SLĐ
chính là sự phõn phối cỏc yếu tố của sản xuất, nú chứa đựng mõu thuẫn một bờn tập trung cỏc yếu tố sản xuất cho quỏ trỡnh sản xuất, cũn một bờn là sức lao động bị tỏch rời khỏi TLSX do quan hệ sản xuất tư bản chi phối.
Do đú TLSX và sức lao động phải phự hợp với hàng húa mà nhà tư bản cần chế tạo. Giữa TLSX và sức lao động phải theo một tỉ lệ thớch hợp về số lượng và chất lượng, để số TLSX phải đủ sử dụng hết sức lao động đó mua và ngược lại [22, tr.22].
* Cũn tài sản vụ hỡnh lại được cấu tạo bởi: vị trớ địa điểm kinh doanh, những bản quyền phỏt minh sỏng chế, thành tựu ứng dụng khoa học kỹ thuật…Tài sản vụ hỡnh ngày càng cú vai trũ quan trọng trong cơ cấu vốn, mỗi quốc gia cần cú chiến lược sử dụng và tăng cường qui mụ của vốn vụ hỡnh. Cần lưu ý: Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng khụng phải tất cả tiền đều là vốn. Trường hợp tiền để tiờu dựng hàng ngày hoặc để cất trữ khụng được coi là vốn. Đối với nước ta, rất cần được khắc phục tỡnh trạng thiếu vốn. Do đú việc sử dụng tiền để tập trung cho đầu tư sản xuất kinh doanh chớnh là mục đớch hiệu quả nhất để đồng vốn được sinh lời trong quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội.
Từ sự phõn tớch trờn cú thể hiểu, vốn là một phạm trự kinh tế, phản ỏnh giỏ trị bằng tiền của cỏc nguồn lực đang và sẽ vận động trong quỏ trỡnh tỏi sản xuất để bảo tồn và đảm nhiệm chức năng sinh lời.
1.1.1.2. Phõn loại vốn
Trong bộ tư bản C.Mỏc đó dựa vào nhiều tiờu thức khỏc nhau để phõn loại tư bản (vốn). Cỏch phõn loại vốn của C.Mỏc cú ý nghĩa quan trọng trong quản lý và sử dụng vốn cú hiệu quả, đú là nguyờn lý kinh tế để vận dụng vào nước ta hiện nay.
Một là, căn cứ vào khả năng thay đổi giỏ trị của cỏc bộ phận tư bản trong quỏ trỡnh sản xuất. Bộ phận tư bản khụng thay đổi đại lượng giỏ trị của nú trong suốt quỏ trỡnh sản xuất mà chuyển toàn bộ giỏ trị của nú vào giỏ trị hàng húa mới trong quỏ trỡnh sản xuất được gọi là tư bản bất biến. Tư bản bất biến bao gồm cỏc TLSX như: mỏy múc, thiết bị, nhà xưởng, nguyờn nhiờn vật liệu. Cũn bộ phận tư bản thay đổi giỏ trị của nú trong quỏ trỡnh sản xuất. Nú khụng chỉ bảo toàn được giỏ trị của mỡnh mà cũn tạo ra được một lượng giỏ trị lớn hơn chớnh bản thõn nú được gọi là tư bản khả biến. Tư bản khả biến được cỏc nhà tư bản dựng để mua hàng húa sức lao động.
Từ kết quả nghiờn cứu này, C.Mỏc đó phỏt hiện ra nguồn gốc GTTD, một trong những mấu chốt căn bản của phỏt kiến lớn trong học thuyết GTTD. Nhỡn dưới gúc độ vốn, ta cú thể thấy nguồn gốc sinh lời của vốn chớnh là từ bộ phận tư bản khả biến.
Hai là, căn cứ vào tớnh chất chu chuyển của tư bản và phương thức chuyển dịch giỏ trị của cỏc bộ phận tư bản sang giỏ trị hàng húa mới, C.Mỏc chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động. Hay vốn cố định và vốn lưu động.
- Tư bản cố định bao gồm những yếu tố của tư bản sản xuất, tham gia toàn bộ vào quỏ trỡnh sản xuất nhưng nú chỉ chuyển dần từng phần vào giỏ trị sản phẩm (hàng húa mới) theo mức độ hao mũn của nú. Đú là vốn ứng trước để mua tư liệu lao động như: mỏy múc, nhà xưởng…[22, tr.123].
Vốn cố định là giỏ trị biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định trong cỏc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vốn cố định trong thời gian chu chuyển dài phải tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất mới khụi phục lại được, thời gian thu hồi vốn cố định tựy thuộc vào mức độ khấu hao cơ bản. Việc xỏc định tỷ lệ khấu hao cơ bản phải căn cứ vào mức độ hao mũn hữu hỡnh đồng thời cũng phải tớnh đến cỏc yếu tố hao mũn vụ hỡnh. Hao mũn vụ hỡnh là do tiến bộ khoa học, kỹ thuật gõy nờn.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất xó hội, là điều kiện cơ bản núi lờn năng lực sản xuất của cỏc doanh nghiệp. Chất lượng và số lượng tài sản cố định cộng với kết cấu, phương thức sử dụng tài sản cố định cú tỏc dụng to lớn đến việc thỳc đẩy phỏt triển kinh tế - xó hội. Mỏy múc thiết bị hiện đại cựng với cụng nghệ cao khụng chỉ làm cho giỏ thành hạ mà cũn tạo ra một khối lượng, chất lượng sản phẩm hàng húa lớn, mẫu mó đẹp cú tớnh cạnh tranh cao để chiếm lĩnh được thị trường, thị phần, vững vàng tham gia hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sõu rộng. Để nõng cao hiệu quả vốn cố định khi đầu tư cần đặc biệt quan tõm đến tỷ lệ tài sản cố định tham gia trực tiếp vào quỏ trỡnh sản xuất đồng thời cũn quan tõm đến sự cõn đối với vốn lưu động .
- Tư bản lưu động bao gồm cỏc yếu tố của tư bản sản xuất. Về hỡnh thức vật thể: tư bản lưu động là những nguyờn, nhiờn vật liệu và cả bộ phận tư bản ứng trước để mua hàng húa sức lao động gọi là tư bản khả biến.
Vốn lưu động cú đặc điểm là trong quỏ trỡnh sản xuất nú được chuyển ngay, chuyển toàn bộ giỏ trị vào hàng húa mới.
Để nõng cao hiệu quả vốn lưu động người ta tỡm biện phỏp để tăng nhanh vũng quay vốn lưu đọng mà khụng cần tăng thờm vốn lưu động.
Từ những nội dung trờn ta cú thể căn cứ vào cỏc nguồn vốn để huy động bảo đảm cho sự cõn đối giữa vốn cố định và vốn lưu động nhằm đem lại hiệu quả cao cho đầu tư phỏt triển kinh tế - xó hội [30, tr.8].
Đối với tỉnh Yờn Bỏi lại càng phải được quan tõm tiếp cận với cỏc hỡnh thức phõn loại vốn để nhằm mục đớch sử dụng vốn cú hiệu quả. Ngoài ra, người ta cũn căn cứ vào qui trỡnh và yờu cầu phỏt triển của quỏ trỡnh sản xuất để phõn loại vốn là:
- Căn cứ vào hỡnh thức tồn tại, vốn được chia thành cỏc nguồn: vốn tiền tệ và cỏc tài sản. Trong cỏc tài sản được chia ra thành tài sản hữu hỡnh và tài sản vụ hỡnh.
- Căn cứ vào chủ sở hữu nguồn vốn, vốn được chia ra thành vốn chủ sở hữu, vốn tự cú và vốn vay.
- Căn cứ vào thời gian cho vay người chủ sở hữu và thời gian trả nợ của người sản xuất kinh doanh, vốn được chia ra thành: vốn dài hạn, vốn trung hạn và vốn ngắn hạn.
- Căn cứ vào giỏ trị của vốn đầu tư trong thực tế và “bản sao” (giấy chứng nhận sở hữu vốn đầu tư - chứng khoỏn) vốn được chia ra thành vốn thực và vốn ảo hay tư bản và tư bản giả.
- Căn cứ vào lónh thổ quốc gia, vốn được chia ra thành vốn trong nước và vốn nước ngoài [22, tr.125].
1.1.2. Vai trũ của vốn đối với phỏt triển kinh tế - xó hội của tỉnh Yờn Bỏi
Vốn gúp phần quan trọng đặc biệt để một nước nghốo nàn lạc hậu cú thể phỏt triển thành nước cụng nghiệp theo hướng hiện đại húa. Trờn bình diện vĩ mụ tất cả cỏc chiến lược, cỏc chương trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội đều rất cần đến vốn. Trong quỏ trỡnh CNH, HĐH việc thực hiện chuyờn mụn húa, hợp tỏc húa ỏp dụng cỏc tiến bộ của khoa học kỹ thuật được diễn ra nhanh chúng thỡ nhu cầu vốn càng trở nờn bức thiết. Vốn cú vai trũ quan trọng đặc biệt nú trở thành chỡa khúa cho sự thành cụng CNH, HĐH núi riờng và của sự tăng trưởng, phỏt triển kinh tế - xó hội núi chung.
Với một tỉnh cũn nghốo, lại gặp nhiều khú khăn như Yờn Bỏi thỡ vai trũ của vốn đối với phỏt triển kinh tế - xó hội là rất lớn, được thể hiện ở cỏc khớa cạnh sau:
- Vốn gúp phần đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh.
CNH, HĐH đũi hỏi nguồn vốn rất lớn. Do đú việc huy động và sử dụng cú hiệu quả cỏc nguồn vốn là một trong những điều kiện, tiền đề quan trọng cho sự thắng lợi CNH, HĐH.
Nguồn vốn trong nước giữ vai trũ quyết định vỡ nú là nhõn tố bờn trong đảm bảo cho việc xõy dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; là tiền đề để huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn nước ngoài.
Nguồn vốn nước ngoài là nguồn vốn cú vai trũ quan trọng, khụng những giỳp cỏc nước nghốo khắc phục một phần khú khăn trong thời kỳ đầu mà cũn gúp phần nõng cao trỡnh độ quản lý và cụng nghệ, tạo việc làm cho người lao động…
Đối với tỉnh Yờn Bỏi hiện nay, FDI sẽ giải quyết được nhiều khú khăn về vốn, bự đắp cỏc khoản thiếu hụt ngoại tệ trong cỏn cõn thanh toỏn. Việc tiếp nhận vốn FDI khụng phỏt sinh nợ cho nước ngoài. Nhà đầu tư sẽ được nhận phần lợi nhuận thớch đỏng khi cụng trỡnh đầu tư hoạt động hiệu quả.Vốn FDI vào Yờn Bỏi cũn gúp phần hỡnh thành nhiều doanh nghiệp mới, tăng quy mụ cỏc đơn vị kinh tế hoạt động trờn lĩnh vực sản xuất kinh doanh, phỏt triển thờm nhiều ngành nghề mới, nhất là những ngành nghề đũi hỏi kĩ thuật, cụng nghệ cao cần nhiều vốn. FDI cũn tạo ra nhiều cụng ăn việc làm, tăng nguồn thu nhập cho người lao động đồng thời mức cung và cầu hàng húa trong tỉnh ngày một nõng cao, tạo ra sự phõn cụng mới trong lao động xó hội. FDI cũn giỳp cho một tỉnh như Yờn Bỏi nắm bắt được cụng nghệ sản xuất tiờn tiến, bớ quyết quản trị sản xuất, kinh nghiệm quản lý của cỏc nhà đầu tư nước ngoài, nhờ đú giỳp cho tỉnh Yờn Bỏi chuyển dịch được CCKT theo hướng CNH, HĐH và đưa nền kinh tế của tỉnh tiến kịp với trào lưu hội nhập kinh tế quốc tế, chống nguy cơ tụt. Song với Yờn Bỏi hiện nay, FDI tuy chưa chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ CCKT của tỉnh nhưng nú đang cú vai trũ tớch cực hỗ trợ cho việc ổn định và phỏt triển kinh tế - xó hội của tỉnh, tạo ra tiền đề quan trọng để Yờn Bỏi thoỏt ra khỏi tỉnh nghốo, kộm phát triển vào năm 2010 và trở thành tỉnh cụng nghiệp phỏt triển theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Với Yờn Bỏi, ODA khụng hoàn lại đó giỳp cho tỉnh cú nguồn lực quan trọng để phỏt triển giỏo dục - đào tạo, y tế, xúa đúi giảm nghốo, bảo vệ mụi trường, hỗ trợ ngõn sỏch… Phần ODA cú hoàn lại đó thật sự gúp phần quan trọng trong việc hoàn thành cỏc chương trỡnh mục tiờu, dự ỏn xõy dựng và nõng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế kĩ thuật thuộc cỏc lĩnh vực giao thụng vận tải, thụng tin liờn lạc, năng lượng, cấp thoỏt nước, và một số dự ỏn sản xuất khỏc. Việc tạo lập KCHT phục vụ cho đời sống sản xuất kinh doanh đó làm thay đổi cú tớnh chất quan trọng về mặt kinh tế, văn húa, chớnh trị xó hội của tỉnh, tạo cơ sở để phỏt triển kinh tế - xó hội trong những năm tiếp theo.
- Vốn là điều kiện để phỏt triển sản xuất kinh doanh, cải thiện nõng cao đời sống của toàn dõn cư ở cỏc vựng trong tỉnh.
Như chỳng ta đó biết, một trong những khú khăn nan giải nhất đối với sản xuất kinh doanh là vấn đề thiếu vốn. Đặc biệt đối với một tỉnh miền nỳi như Yờn Bỏi thỡ vốn càng cú vai trũ quan trọng, cú vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh sẽ giỳp tăng trưởng, phỏt triển kinh tế. Đối với cỏc hộ gia đỡnh cú vốn họ sẽ mở rộng và phỏt triển cỏc ngành nghề, khai thỏc cú hiệu quả mọi tiềm năng thế mạnh hiện cú, tạo điều kiện để họ ổn định nơi ăn chốn ở, gúp phần xoỏ đúi giảm nghốo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dõn.
- Vốn là điều kiện thỳc đẩy chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH.
Cú vốn tạo điều kiện để tỉnh Yờn Bỏi chuyển dịch CCKT phự hợp với đặc điểm, thế mạnh của từng vựng và đỏp ứng yờu cầu của nền KTTT. Thụng qua việc đầu tư của cỏc chương trỡnh dự ỏn cho phỏt triển cỏc ngành, vườn, đồi, rừng, chăn nuụi… gúp phần khai thỏc cú hiệu quả tiềm năng cỏc nguồn lực của tỉnh, tạo ra vốn tớch luỹ để tỏi sản xuất mở rộng.
- Vốn gúp phần xõy dựng hệ thống KCHT, xõy dựng cỏc cửa khẩu quan trọng tạo sự giao lưu với cỏc tỉnh, cỏc nước.
Hệ thống KCHT cú vai trũ quan trọng đặc biệt nú khụng chỉ đỏp ứng, bảo đảm những điều kiện cần thiết cho sản xuất, tỏi sản xuất mở rộng mà cũn đỏp ứng nhu cầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan van Chi Minh 25-7.doc
- bia.doc