Luận văn Vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước hiện nay

Ngay từ khi thành lập nước (1945), Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán coi nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục (BV, CS&GD) trẻ em là một nội dung cơ bản của chiến lược con người trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Trẻ em hôm nay chính là thế giới ngày mai. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. BV, CS&GD trẻ em còn là một truyền thống, một đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta.

Qua gần hai mươi năm thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật đẩy mạnh công tác BV, CS&GD trẻ em, đặc biệt là việc ban hành, bổ sung, sửa đổi Luật BV, CS&GD trẻ em, đảm bảo thực hiện quyền trẻ em không chỉ mang ý nghĩa đạo lý sâu sắc mà còn mang tính chính trị - pháp lý sâu sắc. Việc thực hiện quyền trẻ em ở nước ta trong những năm qua đã đạt được những thành quả quan trọng, được nhân dân trong nước và cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, cũng còn nhiều vấn đề cần quan tâm giải quyết nhằm đảm bảo cho trẻ em có điều kiện tốt nhất để phát triển toàn diện.

Đồng Phú được thành lập vào tháng 10/1976. Khi Bình Phước được tách ra từ tỉnh Sông Bé (cũ), Đồng Phú đã thay đổi địa giới hành chính, với diện tích tự nhiên 93.542 ha, dân số 78.839 người, có 14 dân tộc anh em sinh sống, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 22,04%. Trẻ em dưới 16 tuổi có 22.964 người, chiếm 29,13%. Với khí hậu ôn hoà, đất đai màu mỡ, nhiều người dân từ khắp mọi miền đất nước đến Đồng Phú lập nghiệp, đã hình thành một số vùng cư trú bất hợp pháp, khai phá lấn chiếm đất rừng trái phép. Mặc dù, kinh tế - văn hoá - xã hội của huyện có bước tăng trưởng đáng kể, đời sống nhân dân được cải thiện, nhưng Đồng Phú vẫn là một trong những huyện nghèo và có tốc độ phát triển thấp nhất tỉnh Bình Phước. Tổng giá trị sản xuất năm 2008 đạt 756 tỷ 150 triệu đồng, tăng bình quân 11,24%. Cơ cấu kinh tế: nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 60,34%; công nghiệp - xây dựng chiếm 20,22%; thương mại - dịch vụ chiếm 19,44%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2008 đạt 7.183.000 đồng/người/năm, thấp hơn so với mức thu nhập trung bình của tỉnh là 14,58 triệu đồng. Trong bối cảnh đó, mặc dù được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh và huyện, nhưng công tác BV, CS&GD trẻ em ở Đồng Phú vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập. Đó là tình trạng gia tăng số trẻ em bỏ học, trẻ em suy dinh dưỡng, không đi học đúng tuổi, trẻ em bị xâm hại tình dục, lao động sớm, trẻ em hư, trẻ em vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ, trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi, bị ngược đãi, hành hạ, bị bệnh hiểm nghèo, trẻ em tàn tật, trẻ em nghèo, trẻ em trong các gia đình di cư tự do, cư trú ở những vùng bất hợp pháp đang buộc giải toả, trẻ em ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số không có điều kiện đến trường, việc vui chơi giải trí, chăm sóc về dinh dưỡng và sức khỏe bị hạn chế.

Cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) không chỉ là nơi tổ chức, trực tiếp thực hiện, mà còn là nơi kiểm nghiệm hiệu lực, tính đúng đắn của đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở là những người đem chính sách của Đảng và Chính phủ giải thích cho nhân dân hiểu rõ và tổ chức cho nhân dân thực hiện. Hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở có điều kiện nắm bắt tình hình nhân dân để báo cáo cho Đảng, Nhà nước hiểu rõ và hoạch định chính sách phù hợp. Họ là những người giữ vai trò quyết định trong việc hiện thực hoá sự lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở địa phương. Do vậy, cũng như các chủ trương, chính sách khác, quyền trẻ em phải được thực hiện từ cơ sở mà vai trò quan trọng nhất thuộc về đội ngũ cán bộ LĐ, QL ở cấp này. Tuy nhiên, cho đến nay vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở chưa được nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan, đúng mức. Bản thân đội ngũ cán bộ LĐ, QL cũng chưa nhận thức hết trách nhiệm pháp lý của mình, nhận thức về quyền trẻ em còn nhiều thiếu hụt.

Đó chính là một trong các nguyên nhân làm cho quyền trẻ em chưa được thực hiện đầy đủ, toàn diện, các hiện tượng vi phạm quyền trẻ em hiện nay vẫn xảy ra ở huyện Đồng Phú nói riêng, tỉnh Bình Phước nói chung. Vậy thì, vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em được thực hiện như thế nào? Mức độ của sự khác nhau giữa cán bộ ở các khối công tác trong việc thực hiện quyền trẻ em? Có sự khác nhau như thế nào giữa sự tự đánh giá của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở với sự đánh giá và những mong đợi, kỳ vọng của nhân dân về việc thực hiện quyền trẻ em?

 

doc130 trang | Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VAI TRò CủA CáN Bộ LãNH ĐạO, QUảN Lý CấP CƠ Sở TRONG VIệC THựC HIệN QUYềN TRẻ EM ở HUYệN Đồng phú, tỉnh bình phước hiện nay Hà nội – 2009 MụC LụC Trang mở đầu 1 Chương 1: CƠ Sở Lý LUậN Và PHƯƠNG PHáP LUậN NGHIÊN CứU VAI TRò CủA CáN Bộ LĐ, QL CấP CƠ Sở TRONG VIệC THựC HIệN QUYềN TRẻ EM 12 1.1. Khái niệm 12 1.2. Tiếp cận quyền con người trong nghiên cứu trẻ em và các lý thuyết nghiên cứu vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em 14 1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quyền trẻ em và vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em 21 Chương 2: THựC TRạNG VAI TRò CủA CáN Bộ lãnh đạo, quản lý CấP CƠ Sở TRONG VIệC THựC HIệN QUYềN TRẻ EM ở HUYệN ĐồNG PHú HIệN NAY 30 2.1. Vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở ở huyện Đồng Phú trong việc thực hiện quyền trẻ em 30 2.2. Tình hình thực hiện quyền trẻ em ở huyện Đồng Phú 56 Chương 3: Các nhân tố tác động, xu hướng biến đổi và một số kiến nghị về giải pháp 74 3.1. Các nhân tố tác động tới vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở ở huyện Đồng Phú trong việc thực hiện quyền trẻ em 74 3.2. Xu hướng biến đổi vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở ở huyện Đồng Phú trong việc thực hiện quyền trẻ em và một số kiến nghị về giải pháp 97 KếT LUậN 111 DANH MụC CáC CÔNG TRìNH CủA TáC GIả 114 Danh mục TàI LIệU THAM KHảO 117 PHụ LụC 123 DANH MụC CáC CHữ VIếT TắT TRONG LUậN VĂN bV, CS&GD : Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục HĐND : Hội đồng nhân dân Lđ, ql : Lãnh đạo, quản lý MTTQ : Mặt trận Tổ quốc pvs : Phỏng vấn sâu THCS : Trung học cơ sở thpt : Trung học phổ thông UBND : ủy ban nhân dân ủy ban DS-GĐ&TE : ủy ban Dân số - gia đình và trẻ em DANH MụC CáC BảNG, biểu đồ TT Tên bảng, biểu Trang Bảng 2.1 Sự tham gia của cán bộ ở các khối công tác trong hoạt động thực hiện quyền trẻ em - qua ý kiến của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở 33 Bảng 2.2 Mức độ tham gia của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong một số hoạt động tuyên truyền, vận động thực hiện quyền trẻ em 41 Bảng 2.3 Mức độ thường xuyên tham gia kiểm tra, giám sát các chương trình thực hiện quyền trẻ em của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở 50 Bảng 2.4 Nhận thức của nhân dân về các quyền trẻ em trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em 57 Bảng 3.1 Sự thường xuyên tham gia tuyên truyền, vận động thực hiện quyền trẻ em của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở, theo độ tuổi 75 Bảng 3.2 Sự thường xuyên tham gia tuyên truyên, vận động thực hiện quyền trẻ em của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở, theo giới tính 77 Bảng 3.3 Sự thường xuyên tham gia tuyên truyền, vận động, thuyết phục thực hiện quyền trẻ em của cán bộ LĐ,QL cấp cơ sở, theo thâm niên công tác 83 Biểu đồ 2.1 Trẻ em tham gia lao động theo giới tính 67 mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngay từ khi thành lập nước (1945), Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán coi nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục (BV, CS&GD) trẻ em là một nội dung cơ bản của chiến lược con người trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Trẻ em hôm nay chính là thế giới ngày mai. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. BV, CS&GD trẻ em còn là một truyền thống, một đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta. Qua gần hai mươi năm thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật đẩy mạnh công tác BV, CS&GD trẻ em, đặc biệt là việc ban hành, bổ sung, sửa đổi Luật BV, CS&GD trẻ em, đảm bảo thực hiện quyền trẻ em không chỉ mang ý nghĩa đạo lý sâu sắc mà còn mang tính chính trị - pháp lý sâu sắc. Việc thực hiện quyền trẻ em ở nước ta trong những năm qua đã đạt được những thành quả quan trọng, được nhân dân trong nước và cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, cũng còn nhiều vấn đề cần quan tâm giải quyết nhằm đảm bảo cho trẻ em có điều kiện tốt nhất để phát triển toàn diện. Đồng Phú được thành lập vào tháng 10/1976. Khi Bình Phước được tách ra từ tỉnh Sông Bé (cũ), Đồng Phú đã thay đổi địa giới hành chính, với diện tích tự nhiên 93.542 ha, dân số 78.839 người, có 14 dân tộc anh em sinh sống, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 22,04%. Trẻ em dưới 16 tuổi có 22.964 người, chiếm 29,13%. Với khí hậu ôn hoà, đất đai màu mỡ, nhiều người dân từ khắp mọi miền đất nước đến Đồng Phú lập nghiệp, đã hình thành một số vùng cư trú bất hợp pháp, khai phá lấn chiếm đất rừng trái phép. Mặc dù, kinh tế - văn hoá - xã hội của huyện có bước tăng trưởng đáng kể, đời sống nhân dân được cải thiện, nhưng Đồng Phú vẫn là một trong những huyện nghèo và có tốc độ phát triển thấp nhất tỉnh Bình Phước. Tổng giá trị sản xuất năm 2008 đạt 756 tỷ 150 triệu đồng, tăng bình quân 11,24%. Cơ cấu kinh tế: nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 60,34%; công nghiệp - xây dựng chiếm 20,22%; thương mại - dịch vụ chiếm 19,44%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2008 đạt 7.183.000 đồng/người/năm, thấp hơn so với mức thu nhập trung bình của tỉnh là 14,58 triệu đồng. Trong bối cảnh đó, mặc dù được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh và huyện, nhưng công tác BV, CS&GD trẻ em ở Đồng Phú vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập. Đó là tình trạng gia tăng số trẻ em bỏ học, trẻ em suy dinh dưỡng, không đi học đúng tuổi, trẻ em bị xâm hại tình dục, lao động sớm, trẻ em hư, trẻ em vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ, trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi, bị ngược đãi, hành hạ, bị bệnh hiểm nghèo, trẻ em tàn tật, trẻ em nghèo, trẻ em trong các gia đình di cư tự do, cư trú ở những vùng bất hợp pháp đang buộc giải toả, trẻ em ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số không có điều kiện đến trường, việc vui chơi giải trí, chăm sóc về dinh dưỡng và sức khỏe bị hạn chế... Cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) không chỉ là nơi tổ chức, trực tiếp thực hiện, mà còn là nơi kiểm nghiệm hiệu lực, tính đúng đắn của đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở là những người đem chính sách của Đảng và Chính phủ giải thích cho nhân dân hiểu rõ và tổ chức cho nhân dân thực hiện. Hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở có điều kiện nắm bắt tình hình nhân dân để báo cáo cho Đảng, Nhà nước hiểu rõ và hoạch định chính sách phù hợp. Họ là những người giữ vai trò quyết định trong việc hiện thực hoá sự lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở địa phương. Do vậy, cũng như các chủ trương, chính sách khác, quyền trẻ em phải được thực hiện từ cơ sở mà vai trò quan trọng nhất thuộc về đội ngũ cán bộ LĐ, QL ở cấp này. Tuy nhiên, cho đến nay vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở chưa được nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan, đúng mức. Bản thân đội ngũ cán bộ LĐ, QL cũng chưa nhận thức hết trách nhiệm pháp lý của mình, nhận thức về quyền trẻ em còn nhiều thiếu hụt. Đó chính là một trong các nguyên nhân làm cho quyền trẻ em chưa được thực hiện đầy đủ, toàn diện, các hiện tượng vi phạm quyền trẻ em hiện nay vẫn xảy ra ở huyện Đồng Phú nói riêng, tỉnh Bình Phước nói chung. Vậy thì, vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em được thực hiện như thế nào? Mức độ của sự khác nhau giữa cán bộ ở các khối công tác trong việc thực hiện quyền trẻ em? Có sự khác nhau như thế nào giữa sự tự đánh giá của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở với sự đánh giá và những mong đợi, kỳ vọng của nhân dân về việc thực hiện quyền trẻ em? Đề tài “Vai trũ của cỏn bộ lónh đạo, quản lý cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở huyện Đồng Phỳ, tỉnh Bỡnh Phước hiện nay” sẽ đi sâu tìm hiểu và trả lời những câu hỏi trên. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Khái quát tình hình nghiên cứu về quyền trẻ em ở Việt Nam, có thể nhận định rằng, trong khoảng 20 năm qua nghiên cứu lý luận về thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam nhìn chung còn ít và nếu có thì cũng chỉ tập trung lý giải một số mối quan hệ giữa những hiện tượng liên quan đến quyền trẻ em với những biến đổi xã hội do quá trình chuyển đổi kinh tế đem lại [33, tr.28]. Trong khi đó, các nghiên cứu thực tiễn về những vấn đề liên quan đến quyền trẻ em được quan tâm hơn, với các chủ đề như: lao động trẻ em, trẻ em lang thang, bị xâm hại và bóc lột tình dục, bị buôn bán, bạo lực đối với trẻ em, tai nạn thương tích trẻ em, trẻ em bị thiệt thòi, trẻ em dân tộc thiểu số, vai trò của cộng đồng trong việc đưa trẻ em vi phạm pháp luật tái hoà nhập cộng đồng, vai trò của gia đình trong việc thực hiện quyền trẻ em… Nhìn chung các nghiên cứu cho thấy, còn nhiều bất cập trong việc ban hành và thực hiện pháp luật, chính sách kinh tế - xã hội liên quan đến trẻ em; khung pháp lý liên quan đến bảo vệ quyền trẻ em còn thiếu và chưa hệ thống. Tình trạng trẻ em thất học, bị ngược đãi, không được chăm sóc đầy đủ, lao động sớm, bị lạm dụng tình dục, bị bạo lực trong gia đình… vẫn chưa được ngăn chặn, sự tham gia của trẻ em vào các quyết định liên quan trực tiếp đến bản thân còn chưa được tôn trọng. Hai nguyên nhân chính của các bất cập này là do điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung, của các địa phương, cộng đồng và gia đình nói riêng còn thấp, chưa đủ để thực hiện đầy đủ một số quyền trẻ em và do nhận thức của nhiều người lớn, gia đình, cộng đồng, người làm công tác BV, CS&GD trẻ em về quyền trẻ em còn nhiều hạn chế… [34]. Bàn về nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện quyền trẻ em, một số tác giả cho rằng có những nguyên nhân thuộc về đội ngũ cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở. Bởi vì, trong quan niệm của các nhà lãnh đạo, cán bộ DS-GĐ&TE, vấn đề quyền trẻ em chưa bao giờ được coi là “nước sôi lửa bỏng” hay “chết người” nên chưa thật sự tập trung vào giải quyết. Hoạt động tuyên truyền chủ yếu lồng ghép, nội dung còn chung chung, đặc biệt còn thiếu các khoá tập huấn sinh hoạt chuyên đề cho cán bộ lãnh đạo. Tình trạng thiếu cán bộ chuyên trách về trẻ em cũng được cho là một trở ngại lớn trong việc thực hiện quyền trẻ em ở cơ sở [70]. Các nhà nghiên cứu cho rằng, hành vi thực hiện quyền trẻ em ở cơ sở của cán bộ LĐ, QL tương đối tốt, nhưng cũng còn nhiều mặt hạn chế, chưa được quan tâm thực hiện đầy đủ và có sự khác nhau về mức độ hiệu quả giữa cán bộ các khối công tác [45]. Cộng đồng đánh giá tích cực đối với hoạt động của giới LĐ, QL tại địa phương; nhưng vẫn chưa đủ để trẻ em thực hiện được một cách đầy đủ và thực chất các quyền của mình tại cộng đồng [70]. Nhân dân đánh giá vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em thấp hơn cán bộ tự đánh giá [45]. ở tỉnh Bình Phước, năm 1997 - 2002, ủy ban DS-GĐ&TE tỉnh đã có công trình nghiên cứu đánh giá 10 năm thi hành Luật BV, CS&GD trẻ em (1991 - 2001) mô tả tình hình thực hiện 10 quyền của trẻ em. Trong đó, cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở được đề cập như là một nhân tố tác động đến kết quả thực hiện. ở nghiên cứu thực trạng hộ gia đình ở Bình Phước và các giải pháp nâng cao công tác quản lý Nhà nước về gia đình ở Bình Phước [35], từ mô tả thực trạng hộ gia đình đã đề cập đến kết quả thực hiện một số quyền trẻ em. Có thể thấy, bước đầu đã có một số nghiên cứu đề cập đến vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em, nhưng chưa đi sâu phân tích toàn diện vai trò và các nhân tố tác động, mà chỉ coi vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở là một phần của các nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi phạm quyền trẻ em hiện nay. Theo đó, những đánh giá của nhân dân về vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em gắn với những kỳ vọng, mong đợi cũng chưa được quan tâm nghiên cứu, chưa có những đánh giá kết quả thực hiện quyền trẻ em theo cách tiếp cận quyền. Trong khi đó, cách tiếp cận xây dựng chương trình trên cơ sở quyền trẻ em đã được đề cập trong một số nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân nghiên cứu nước ngoài. Theo cách tiếp cận này, yếu tố then chốt trong xây dựng chương trình trên cơ sở quyền trẻ em là: đặt trọng tâm vào trẻ em, nhìn nhận tổng thể về trẻ em, trách nhiệm giải trình, hỗ trợ những người có trách nhiệm, vận động gây ảnh hưởng, sự tham gia, không phân biệt đối xử, lợi ích tốt nhất của trẻ em, được sống và phát triển, trẻ em là một phần của cộng đồng, các nguyên nhân gốc rễ và các vấn đề rộng hơn, mối quan hệ đối tác, thông tin và kiến thức…[15]. Từ thực tế trên, để tìm hiểu các nhân tố tác động đến vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em, cần phân tích những nghiên cứu về vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Những yếu tố tác động không thuận lợi cho năng lực thực hiện quyền phụ nữ của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở được cho là: tư tưởng Nho giáo, nhiều người chưa nắm được quyền phụ nữ, do chính bản thân người phụ nữ không ý thức được quyền của mình, chưa thấy sự cần thiết của việc thực hiện quyền phụ nữ, chưa thống nhất trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện, chưa có kế hoạch hành động phù hợp, chưa có các điều kiện kinh tế thích hợp, chưa có văn bản hướng dẫn chính quyền các cấp, chưa lồng ghép các vấn đề liên quan đến phụ nữ vào nghị quyết và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội… Yếu tố tác động thuận lợi là thường xuyên được tập huấn, cập nhật thông tin, được quán triệt trong tổ chức đảng, được chỉ đạo thực hiện… [46]. Mặt khác, một thời gian dài do nhận thức chưa đúng về vai trò của cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã trong việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn nên chưa có chủ trương, chính sách phù hợp để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã. Nhận thức của nhân dân về vai trò của cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã chưa tương xứng nên có biểu hiện xem thường công việc của họ. Ngay cả cán bộ cũng có biểu hiện tự ti, mặc cảm, tự đánh giá thấp mình, chưa nhận thức đúng về vị trí của bản thân nên không cố gắng, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ [26], [38]. Các yếu tố khác có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở được xác định là: những phẩm chất cá nhân của nhà quản lý, thâm niên quản lý, khả năng tổ chức, quản lý và điều hành bộ máy quản lý, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cơ chế, chính sách, quy chế hoạt động của xã, số lượng dân cư trên địa bàn, thâm niên công tác, trình độ dân trí ở địa bàn. Các yếu tố có ảnh hưởng đến năng lực tổ chức thực tiễn là trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ học vấn, trình độ quản lý, những phẩm chất tâm lý và sự ủng hộ của quần chúng nhân dân, mối quan hệ giữa mức lương/phụ cấp và công việc của cán bộ... [26]. Đồng thời, đời sống, hoàn cảnh gia đình khó khăn và tình trạng thiếu thông tin cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác của cán bộ [23]. Đặc điểm lịch sử và truyền thống văn hóa của địa phương cũng được xem là một nhân tố quan trọng quyết định đến việc giữ vững ổn định của hệ thống chính trị cơ sở và việc hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của cán bộ LĐ, QL ở cấp này [25]. Như vậy, vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em cho đến nay chưa có một nghiên cứu đầy đủ và toàn diện. Đề tài “Vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước hiện nay” sẽ làm rõ những vấn đề còn bỏ ngỏ đó. Do vậy, luận văn này không trùng với bất cứ công trình khoa học nào đi trước. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích lý luận, khảo sát thực trạng và các yếu tố tác động đến vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở huyện Đồng Phú, đề tài đề xuất một số kiến nghị về giải pháp nhằm tăng cường vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh Bình Phước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thao tác hoá khái niệm: cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở, trẻ em, quyền trẻ em, vai trò, vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em. - Làm rõ một số vấn đề lý luận nghiên cứu vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em. - Mô tả thực trạng vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở huyện Đồng Phú gắn với ý kiến đánh giá và những kỳ vọng của nhân dân về vai trò của cán bộ LĐ, QL trong việc thực hiện quyền trẻ em và kết quả thực hiện quyền trẻ em ở địa phương. - Phân tích các nhân tố tác động đến vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở huyện Đồng Phú. - Đưa ra một số kiến nghị về giải pháp nhằm tăng cường vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh Bình Phước. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em. 4.2. Khách thể nghiên cứu Cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở. 4.3. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: 11/11 xã, thị trấn của huyện Đồng Phú. - Thời gian nghiên cứu: năm 2009. - Phạm vi nội dung: Đề tài phân tích vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em theo bốn nhóm quyền của Công ước quốc tế về quyền trẻ em và Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em (2001 - 2010). 5. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết 5.1. Giả thuyết nghiên cứu 1. Phần lớn cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở huyện Đồng Phú đã thực hiện tốt vai trò của mình trong việc thực hiện quyền trẻ em. Cán bộ chuyên trách và cán bộ đảm trách công tác BV, CS&GD trẻ em của các đoàn thể, tổ chức xã hội thực hiện tốt vai trò của mình hơn so với những cán bộ khác. 2. Nhân dân đánh giá vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em không cao như cán bộ tự đánh giá. 3. Các yếu tố tuổi, giới tính, dân tộc, chức vụ, loại hình công việc, trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý hành chính, hoàn cảnh kinh tế gia đình, việc tập huấn quyền trẻ em, thâm niên công tác, tiền lương, các chế độ chính sách cũng như yếu tố vùng có ảnh hưởng đến vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em. 4. Nếu có được hệ thống văn bản pháp luật tốt, hoàn thiện; sự lãnh đạo, chỉ đạo tích cực, sâu sát, thường xuyên của cấp ủy, chính quyền từ Trung ương đến cơ sở; tăng cường các lớp tập huấn về việc thực hiện quyền trẻ em thiết thực, sát hợp thì vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong lĩnh vực này sẽ ngày càng được phát huy tốt hơn. Các đặc điểm liên quan đến công tác của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở. Các đặc điểm nhân khẩu - xã hội của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở. Vai trò lồng ghép, phối hợp, tổ chức thực hiện. Vai trò tuyên truyền, vận động, thuyết phục. Vai trò kiểm tra, giám sát. Các đặc điểm của cộng đồng cư trú: - Trình độ dân trí. - Tình hình phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội. - Phong tục tập quán. - Di cư tự do. Vai trò xử lý tình huống. Vai trò đề xuất chính sách, giải pháp. Vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em - Hệ thống văn bản pháp luật về công tác BV, CS&GD trẻ em. - Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên đối với việc thực hiện quyền trẻ em và vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em. 5.2. Khung lý thuyết Hệ biến số: * Biến độc lập: - Các đặc điểm nhân khẩu - xã hội của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở: tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý hành chính, hoàn cảnh kinh tế gia đình, tập huấn quyền trẻ em. - Các đặc điểm liên quan đến công tác: thâm niên công tác, chức vụ và khối công tác, lương, chế độ chính sách (chế độ hỗ trợ đối với cán bộ vùng sâu, vùng xa), việc giải thể ủy ban DS-GĐ&TE. - Các đặc điểm của cộng đồng cư trú: trình độ dân trí, tình hình phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, phong tục tập quán, vấn đề di cư tự do. * Biến phụ thuộc: Vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em, được thể hiện ở: - Vai trò lồng ghép, phối hợp, tổ chức thực hiện. - Vai trò tuyên truyền, vận động, thuyết phục. - Vai trò xử lý tình huống. - Vai trò kiểm tra, giám sát. - Vai trò đề xuất chính sách, giải pháp. * Biến can thiệp: - Hệ thống văn bản pháp luật về công tác BV, CS&GD trẻ em. - Sự quan tâm của cấp trên (tỉnh, huyện) đối với việc thực hiện quyền trẻ em và vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em: các văn bản chỉ đạo, công tác kiểm tra, giám sát, ngân sách… 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận nghiên cứu - Phương pháp luận chung: đề tài dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quyền trẻ em, vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em. - Các quan điểm của cách tiếp cận quyền trong nghiên cứu trẻ em, thuyết vai trò xã hội và thuyết hành động xã hội. 6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 6.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính - Phương pháp quan sát: được sử dụng để tìm hiểu việc cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở tổ chức các hoạt động thực hiện quyền trẻ em; tìm hiểu tình hình thực hiện quyền trẻ em ở gia đình, nhà trường và cộng đồng. - Phương pháp phân tích tài liệu: giúp tìm hiểu tình hình nghiên cứu về vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở nước ta; đồng thời giúp cho việc lựa chọn khách thể nghiên cứu, cung cấp các số liệu thống kê và thông tin cần thiết để so sánh, hoàn thiện kết quả nghiên cứu. - Phương pháp phỏng vấn sâu: được sử dụng để làm rõ những thông tin mới được phát hiện trong quá trình điều tra anket và những thông tin mang tính nhạy cảm, bổ sung cho thông tin định lượng. Tiến hành phỏng vấn sâu 30 trường hợp: 8 cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở; 3 cán bộ lãnh đạo huyện, lãnh đạo Sở Lao động - thương binh và xã hội, nguyên lãnh đạo ủy ban DS-GĐ&TE tỉnh; 1 cán bộ nguyên lãnh đạo ủy ban DS-GĐ&TE huyện; 3 cán bộ văn hóa - xã hội, tư pháp - hộ tịch, thương binh - xã hội; 5 cha/mẹ; 4 giáo viên; 4 trẻ em; 2 già làng, trưởng ấp. 6.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng - Nhóm cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở: khảo sát 275 (100%) cán bộ ở 11/11 xã, thị trấn, gồm: bí thư, phó bí thư, thường trực đảng ủy; chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND; chủ tịch, phó chủ tịch MTTQ; chủ tịch, phó chủ tịch Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân; bí thư, phó bí thư Đoàn thanh niên; chủ tịch, phó chủ tịch Hội chữ thập đỏ, Hội người cao tuổi; trưởng, phó công an; trưởng, phó đài truyền thanh; trạm trưởng, trạm phó trạm y tế và một số cán bộ chuyên trách, cán bộ tham mưu khác. - Nhóm nhân dân: khảo sát 150 cha mẹ; 150 giáo viên và 150 trẻ em. ở mỗi xã, thị trấn, khảo sát 14 người là cha/mẹ trong các gia đình, lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. ở mỗi xã, thị trấn, khảo sát 14 giáo viên: 4 giáo viên mầm non, 5 giáo viên cấp I, 5 giáo viên cấp II. Lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản. ở mỗi xã, thị trấn, khảo sát 14 trẻ em, lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Người nghiên cứu đã tiến hành điều tra anket 725 người. Tổng số phiếu thu về và hợp lệ đạt 93,2%, trong đó có 168 cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở, 52 cán bộ chuyên trách, tham mưu và 11 cán bộ thôn, ấp. 7. Đóng góp mới của đề tài 7.1. ý nghĩa lý luận Đề tài làm rõ các khía cạnh trên phương diện lý luận về vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em. Đề tài vận dụng cách tiếp cận Xã hội học pháp luật về quyền trong nghiên cứu trẻ em để đánh giá vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở và thực trạng thực hiện quyền trẻ em trong gia đình, nhà trường và cộng động xã hội. Tiếp cận thuyết vai trò xã hội và thuyết hành động xã hội, vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em được đánh giá toàn diện và đầy đủ từ thực trạng đến các nhân tố tác động. 7.2. ý nghĩa thực tiễn Cung cấp số liệu, chứng cứ khảo sát thực trạng vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở huyện Đồng Phú cho Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Lao động - thương binh và xã hội tỉnh Bình Phước và các cấp, các ngành để tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, huyện có phương hướng chỉ đạo kịp thời, nâng cao hiệu quả thực hiện quyền trẻ em, thực hiện tốt Chỉ thị 55-CT/TW ngày 28/6/2000 của Bộ Chính trị, Kế hoạch 20-KH/TU ngày 7/11/2000 của Tỉnh ủy Bình Phước về “tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng ở cơ sở đối với công tác BV, CS&GD trẻ em” và phát huy tốt vai trò của cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh. 8. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương, 7 tiết. Chương 1 CƠ Sở Lý LUậN Và PHƯƠNG PHáP LUậN NGHIÊN CứU VAI TRò CủA CáN Bộ LãNH ĐạO, QUảN Lý CấP CƠ Sở TRONG VIệC THựC HIệN QUYềN TRẻ EM 1.1. KHáI NIệM 1.1.1. Khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở Trong đề tài này, cán bộ LĐ, QL cấp cơ sở được hiểu là người có chức vụ (cấp trưởng, cấp phó) và được giao đảm nhiệm một lĩnh vực công tác nào đó ở xã, phường, thị trấn. Họ là người đề ra chủ trương, định hướng, phương pháp hoạt động, xây dựng kế hoạch, ra quyết định, tổ chức điều hành, kiểm tra, giám sát hoạt động trong các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị, duy trì hoạt động thường xuyên một cách tối ưu để thực hiện các chương trình kế hoạch, mục tiêu của tổ chức và động viên, dẫn dắt đoàn viên, hội viên và nhân dân đi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUAN VAN.doc
  • docPhu luc moi.doc
Tài liệu liên quan