- Hội nhập kinh tế quốc tế thành công đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội
từ quá trình mở cửa thị trường, tận dụng kinh nghiệm quản lý và phát triển nhân
lực trên cơ sở kế thừa những thành tựa khoa học của các nước đi trước.
- Đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng, hội nhập tạo động lực thúc đẩy
công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống Ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là nâng
cao năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu và cam kết với các tổ chức quốc tế.
- Các TCTD Việt Nam có điều kiện traođổi và hợp tác về tài chính, tiền
tệ với những hệ thống ngân hàng có công nghệhiện đại. Bằng việc hợp tác kinh
doanh, các TCTD Việt Nam có điều kiện tiếp cận và sử dụng những tiện ích của
ngân hàng hiện đại, tranh thủvốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, từ đó giảm
được chi phí, tăng lợi ích cho KH, nâng cao chất lượng sản phẩm
- Tuân thủ các nguyên tắc khôngphân biệt đối xử theo Hiệp định chung
về thương mại – dịchvụ (GATS), Hiệp định thương mại Việt – Mỹ, các TCTD
Việt Nam và nước ngoài sẽ cạnh tranh trong môi trường bình đẳng, cùng có lợi.
63
- Gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), các TCTD Việt Nam
cũng sẽ có điều kiện thuận lợi mở rộng kinh doanh ở thị trường nước ngoài.
- Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy các TCTD Việt Nam chuyên môn hóa
sâu sắc hơn các nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân hàng, quản lý tài sản Nợ, tài
sản Có, cải thiện chất lượng tín dụng, đổi mới công nghệ, trình độ cán bộ
84 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1021 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đệ Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t
quả là số tiền trích lập cũng nhỏ theo hoặc bằng 0. Đó là hạn chế của công thức
trên do qui định của QĐ493 mà Ngân hàng có thể dựa vào đó để giảm chi phí
trích lập. Cuối cùng nghịch lý xảy ra là dự phòng cụ thể được trích lập của từng
món nợ không thể bù đắp cho khoản nợ đó được. Nên chăng loại bỏ yếu tố C
hoặc thay đổi cách tính giá trị C trong công thức trên để việc trích lập dự phòng
được minh bạch hơn.
60
- Trình tự xử lý 1 khoản nợ xấu bằng dự phòng qui định theo 3 bước: sử
dụng dự phòng cụ thể, phát mãi tài sản thế chấp, sử dụng dự phòng chung. Trong
đó phát mãi tài sản là một quá trình nhiêu khê đồng nghĩa với việc ngân hàng
không thể dùng dự phòng chung để xử lý nợ khi tài sản chưa được phát mãi.
Điều này làm mất ý nghĩa của QĐ493 là sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.
- Đối với các KH có nhiều hơn một khoản nợ tại 1 TCTD, nếu có bất kỳ
khoản nợ nào được xếp (bị chuyển sang) vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn thì
TCTD bắt buộc phải phân loại khoản nợ còn lại vào các nhóm nợ có rủi ro cao
hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Hay nói khác đi là đối với mỗi KH tại một
TCTD chỉ có một loại rủi ro, giúp các TCTD xây dựng 1 phương án dự phòng rủi
ro phù hợp. Vấn đề đặt ra là trường hợp 1 món nợ được đưa vào nhóm có rủi ro
cao hơn, nhưng món nợ khác thì KH có thiện trả nợ thì liệu qui kết hết vào nợ có
rủi ro cao hơn có hợp lý cho KH và ngân hàng hay chưa? Hạn chế này xuất phát
từ cách đánh giá chủ quan theo qui định tại QĐ493.
- Vấn đề phức tạp nữa hiện nay trong đánh giá nợ là có nhiều trường hợp
KH vay vốn tại nhiều TCTD, mối quan hệ trong đánh giá các khoản nợ sẽ như
thế nào: có đặt ra không? Nếu đặt ra sẽ thực hiện như thế nào? Đây là hạn chế
về kỹ thuật và pháp lý khi đánh giá KH theo qui định tại QĐ493.
Thứ nhất, trong QĐ493 chưa đề cập đến mối quan hệ này. Đó là điều
chưa hợp lý, bởi cách tiếp cận đánh giá chất lượng nợ hiện nay nhằm vào chất
lượng (rủi ro) hoạt động của khách hàng. Do đó, không thể có và không được
phép tồn tại trường hợp cùng một khách hàng, mà các khoản vay của họ ở các
TCTD khác nhau lại được đánh giá khác nhau. Đây cũng chính là sự thiếu hụt cơ
sở pháp lý cho việc đánh giá, phân loại nợ.
Thứ hai, nếu mối quan hệ này được thiết lập thì phải có cơ sở và điều
kiện để thực hiện. Tự các TCTD khó có thể có được nay đủ và chính xác thông
tin về quan hệ của khách hàng của mình với các chủ nợ khác. Hơn nữa,sự phối
61
hợp, cung cấp thông tin để đánh giá nợ giữa các TCTD với nhau là rất khó khăn
với nhiều lý do (kể cả trường hợp họ tự đánh giá hoặc được NHNN đánh giá).
Dù thế nào thì cũng cần phải có điều kiện thông tin để thực hiện được sự “đánh
giá liên ngân hàng” này.
Thứ ba, việc cung cấp thông tin đáp ứng yêu cầu cho việc “đánh giá liên
ngân hàng” này, nên chăng phải do một tổ chức có”vai trò trung gian” làm đầu
mối thực hiện. Thích hợp nhất cho hoạt động này có lẽ là Trung tâm thông tin tín
dụng (CIC) – tổ chức hội tụ khá nay đủ các điều kiện cần thiết.
- Về trường hợp né tránh thuế thu nhập, các TCTD có thể dễ dàng giảm
mức thu nhập trước thuế bằng cách đánh giá nhiều khoản nợ suy giảm nhanh
hơn thực tế, tăng mức trích lập dự phòng, thậm chí cân bằng thu chi. Đây là một
điểm hạn chế trong QĐ493 có nguyên nhân từ sự thông thoáng trong đánh giá và
phân loại nợ, nên chăng cần qui định cụ thể một trình tự chuyển từ nhóm nợ thấp
lên nhóm nợ cao theo một tiêu chí đánh giá chung áp dụng thống nhất, không
nên nhảy nhóm một cách không cần thiết để tránh lạm dụng.
62
Chương 3:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC TRÍCH LẬP VÀ SỬ
DỤNG DỰ PHÒNG RRTD TẠI NGÂN HÀNG ĐỆ NHẤT
ĐẾN NĂM 2010
3.1 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG ĐẾN 2010:
3.1.1 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP ĐỐI VỚI CÁC
NGÂN HÀNG TM VIỆT NAM
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế vàø gia nhập WTO, đặt ra cơ hội và thách
thức đặt ra không chỉ với hệ thống Ngân hàng nói chung mà còn đến Ngân hàng
TMCP Đệ Nhất nói riêng. Vậy các cơ hội và thách thức đó là gì?
3.1.1.1 Cơ hội của các TCTD Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế thành công đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội
từ quá trình mở cửa thị trường, tận dụng kinh nghiệm quản lý và phát triển nhân
lực trên cơ sở kế thừa những thành tựa khoa học của các nước đi trước.
- Đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng, hội nhập tạo động lực thúc đẩy
công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống Ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là nâng
cao năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu và cam kết với các tổ chức quốc tế.
- Các TCTD Việt Nam có điều kiện trao đổi và hợp tác về tài chính, tiền
tệ với những hệ thống ngân hàng có công nghệ hiện đại. Bằng việc hợp tác kinh
doanh, các TCTD Việt Nam có điều kiện tiếp cận và sử dụng những tiện ích của
ngân hàng hiện đại, tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, từ đó giảm
được chi phí, tăng lợi ích cho KH, nâng cao chất lượng sản phẩm …
- Tuân thủ các nguyên tắc không phân biệt đối xử theo Hiệp định chung
về thương mại – dịch vụ (GATS), Hiệp định thương mại Việt – Mỹ, các TCTD
Việt Nam và nước ngoài sẽ cạnh tranh trong môi trường bình đẳng, cùng có lợi.
63
- Gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), các TCTD Việt Nam
cũng sẽ có điều kiện thuận lợi mở rộng kinh doanh ở thị trường nước ngoài.
- Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy các TCTD Việt Nam chuyên môn hóa
sâu sắc hơn các nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân hàng, quản lý tài sản Nợ, tài
sản Có, cải thiện chất lượng tín dụng, đổi mới công nghệ, trình độ cán bộ …
3.1.1.2 Thách thức của các TCTD Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế:
Thứ nhất: năng lực tài chính của các TCTD Việt Nam còn quá nhỏ bé.
- Vốn tự có: là nhân tố cơ bản để chứng minh sức mạnh tài chính, quyết
định quy mô, phạm vi hoạt động và mức độ an tòan của một TCTD. Vốn này
khá mỏng khi đặt nó trong quan hệ cạnh tranh với các TCTD khác trên thế giới.
- Hiện tại dịch vụ ngân hàng của các TCTD Việt Nam còn đơn điệu
nghèo nàn, các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại chưa phát triển, các NHTM chưa
có chiến lược kinh doanh hiệu quả và bền vững. Hoạt động kiểm soát nội bộ còn
yếu, hệ thống báo cáo tài chính, kế tóan và thông tin quản lý(MIS) chưa đạt tới
mức chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
- Đội ngũ cán bộ của TCTD Việt Nam trình độ chuyên môn nghiệp vụ
chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập. Cơ cấu tổ chức nội bộ chưa phù hợp với
các chuẩn mực quản lý hiện đại .
Thứ hai: công nghệ của các TCTD còn lạc hậu nhiều so với thế giới
Mức độ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tương đối nhanh, nhiều ứng
dụng được đưa vào kinh doanh như: Hệ thống ATM, Homebanking,
Mobilebanking … Song việc hiện đại hóa công nghệ và phát triển dịch vụ ngân
hàng chỉ được tập trung ở một số ngân hàng TMNN và ngân hàng TMCP.
Thứ ba: năng lực quản trị, điều hành của các TCTD Việt Nam còn hạn chế.
Năng lực quản trị điều hành của đội ngũ cán bộ ngân hàng có nhiều thay
đổi và được nâng cao, tuy nhiên phần lớn vẫn thiếu một tầm nhìn chiến lược cho
sự phát triển lâu dài và bền vững, thiếu những giải pháp nhạy bén và linh hoạt …
64
Thứ tư: chịu tác động và ảnh hưởng của thị trường tài chính thế giới
Hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ chịu tác động mạnh mẽ về tỷ giá, lãi
suất và rủi ro lan truyền các cuộc khủng hoảng và cú sốc ngoại sinh.
3.1.2 KIỂM SOÁT CÁC RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐỆ NHẤT
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ:
Thông qua quan sát tổng thể hoạt động tín dụng và công tác quản lý rủi ro
tín dụng của các ngân hàng bạn, Ngân hàng Đệ Nhất đã tìm ra một số tồn tại
chung của ngân hàng như sau:
• Hệ thống thông tin dữ liệu khách hàng tín dụng không đầy đủ.
• Các ngân hàng đang sử dụng nguồn báo cáo tài chính có chất lượng kém, khó
đánh giá đúng thực trạng và phân tích xu hướng của doanh nghiệp.
• Công tác lập kế hoạch kinh doanh tín dụng và triển khai thực hiện thiếu định
hướng nên không giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
• Hệ thống các qui chế, quy định, quy trình của chính sách tín dụng còn chồng
chéo, khó hiểu, khó triển khai.
• Nhân viên tín dụng ít quan tâm đến nghiên cứu thị trường, chưa tuân thủ việc
thực hiện kiểm tra, theo dõi hồ sơ, qui trình thẩm định khách hàng…
Với quyết tâm kiểm soát cho vay, hạn chế thấp nhất những rủi ro trong
hoạt động tín dụng, ngày 14/07/2006 Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Đệ
Nhất đã ban hành quyết định số 018/QĐHĐQT về việc nâng cao năng lực quản
trị rủi ro tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng.
Quyết định nêu rõ một số nội dung sau: xây dựng thể chế quản trị tài sản
Có theo tiêu chuẩn quốc tế, chính sách tín dụng, xây dựng chiến lược kiểm soát
rủi ro cho vay, phát triển hệ thống thông tin quản lý. Quyết định cũng tách hoạt
động tín dụng thành 2 mảng song song và hỗ trợ lẫn nhau là: Bộ phận tạo doanh
thu và Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng. Bộ phận tạo doanh thu tín dụng trực
thuộc Phòng kinh doanh, chi nhánh/Phòng giao dịch, còn bộ phận quản lý tín
65
dụng trực thuộc Hội sở chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Tổng Giám đốc.
Sự tồn tại của hai bộ phận này đảm bảo cho hoạt động tín dụng được cân bằng,
an toàn, phát triển mạnh mẽ dựa trên nguyên tắc “Phân tách người/bộ phận chấp
nhận rủi ro và người/bộ phận kiểm soát rủi ro” theo các tiêu chí sau:
• Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng: Cân bằng rủi ro và lợi nhuận
• Hướng tới khách hàng tín dụng bằng chất lượng dịch vụ
• Phân công trách nhiệm rõ ràng để quản lý và đạt các mục tiêu tín dụng.
Các chức năng chính của 2 bộ phận:
3.1.2.1 Bộ phận tạo doanh thu tín dụng
• Thu hút khách hàng qua thương hiệu, phát triển sản phẩm
• Thiết lập & duy trì quan hệ với khách hàng
• Chịu trách nhiệm tạo ra doanh thu
• Tạo sự khác biệt về chất lượng và dịch vụ cung cấp tín dụng
• Trực tiếp làm hồ sơ và hướng dẫn các thủ tục vay vốn theo qui định.
3.1.2.2. Bộ phận quản lý tín dụng (QLTD):
Quản lý rủi ro tín dụng: Định kỳ lập báo cáo phân tích tình hình đầu tư tín
dụng, chất lượng tín dụng, biến động của nợ xấu và mức độ hợp lý của việc trích
dự phòng cho những khoản nợ xấu.
Tổ chức hoạt động tín dụng: đánh giá rủi ro và chất lượng thẩm định hồ sơ tín
dụng trước khi phê duyệt; kiểm tra lại hoạt động tín dụng, đảm bảo sự cân bằng
giữa chất lượng tín dụng và tăng trưởng kinh doanh.
Xây dựng chính sách tín dụng: năng động đề cập đầy đủ đến các khía cạnh rủi
ro và lợi nhuận. Các chính sách tín dụng phải hợp lý, phù hợp với thực tế và bảo
vệ quyền lợi lâu dài của ngân hàng mà không kìm hãm tăng trưởng kinh doanh.
Đa dạng hoá rủi ro tín dụng và phân tán các khoản vay, quản lý mức độ tập
trung theo các ngành kinh tế, khu vực, loại tiền tệ và các khách hàng lớn.
66
Giám sát chất lượng tín dụng: Phối hợp với các Giám đốc chi nhánh/Trưởng
phòng kinh doanh đặt ra các tiêu chuẩn thẩm định tín dụng, hướng dẫn các cán
bộ kinh doanh đưa ra các tờ trình tín dụng có chất lượng cao.
Cải tiến quy trình tín dụng: Triển khai thử nghiệm áp dụng những quy trình
mới nhưng vẫn đảm bảo tính hiệu qủa và tốc độ ra quyết định cho vay.
3.1.3 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐỆ NHẤT ĐẾN 2010:
3.1.3.1 Quan điểm:
Theo kế hoạch của các ngân hàng Châu Âu, Châu Á và các ngân hàng
lớn của Mỹ sẽ triển khai thực hiện những quy định về phòng ngừa rủi ro theo
công thức II của Ngân Hàng Thanh Toán Quốc Tế (Basel II). Theo các nhà
chuyên môn đánh giá Basel II sẽ giúp cho các ngân hàng có thể xây dựng cho
mình một hệ thống phòng ngừa rủi ro hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tuy nhiên, việc triển khai Basel II cũng chứa đựng rất nhiều thách thức.
Basel II được dựa trên ba nguyên tắc trụ cột (pillar):
- Nguyên tắc trụ cột 1: Đưa ra những yêu cầu về vốn dự phòng rủi ro tối
thiểu đối với các tài sản rủi ro của các tổ chức tài chính mà trong đó các khoản
cấp tín dụng nội và ngoại bảng chiếm một tỷ trọng rất lớn;
- Nguyên tắc trụ cột 2: Đặt ra các yêu cầu giám sát và trao trách nhiệm
theo dõi cho giám đốc và các nhà quản lý cao cấp của tổ chức tài chính nhằm
tăng cường thực thi các nguyên tắc về kiểm soát nội bộ và những hoạt động
quản lý doanh nghiệp khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước.
- Nguyên tắc trụ cột 3: đòi hỏi các ngân hàng công khai thông tin nhiều
hơn nhằm thực thi các quy tắc thị trường một cách có hiệu quả.
Tạo một sân chơi bình đẳng cho các tổ chức tài chính trên thế giới trên
phương diện quốc gia và quốc tế là mục tiêu quan trọng nhất mà Ủy ban Basel
mong muốn khi đưa ra Hiệp định Basel II. Mặc dù việc vận dụng Basel II đối
67
với mỗi ngân hàng để đảm bảo hoạt động an toàn và khả năng cạnh tranh phải
dựa trên việc phân tích tính đặc thù của nền kinh tế quốc gia và của từng ngân
hàng (quy mô, độ phức tạp,biến động của chính sách…) nhưng chắc chắn rằng
các nguyên tắc và hướng dẫn của Basel II sẽ giúp cho các ngân hàng quản lý và
kinh doanh rủi ro tốt hơn, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Ngoài ra, Basel II
cũng giúp cho các ngân hàng chủ động và biết cách thu thập dữ liệu có tính hệ
thống và có tính định hướng cao dùng cho việc tính toán và quản lý rủi ro.
Trên con đường hội nhập và gia nhập WTO, để phù hợp các tiêu chuẩn
theo thông lệ quốc tế, Ngân hàng Nhà Nước đã ban hành các QĐ493, quyết định
457/2005/QĐ-NHNN. Các quy định này được dựa một phần vào các nguyên tắc,
hướng dẫn của Basel II. Đây là các bước triển khai cực kỳ quan trọng đối với hệ
thống các ngân hàng thương mại Việt Nam lâu nay đang hoạt động trên các quy
định quản lý rủi ro tương đối dễ dãi của Ngân hàng nhà nước.
Xuất phát từ những yếu tố trên, Ngân hàng Đệ Nhất tiếp tục củng cố và
phát triển quan điểm là duy trì và xây dựng chính sách về công tác trích lập dự
phòng phù hợp qui định và thông lệ quốc tế. Từ nay đến 2010, hàng năm đều
phải quan tâm đến công tác trích lập dự phòng, xây dựng chính sách cụ thể cho
từng năm, gắn công tác quản trị rủi ro trong phương án xây dựng chính sách dự
phòng. Quan điểm xây dựng chính sách trích lập dự phòng được thực hiện trên
tiêu chí về Quản trị rủi ro tín dụng của Uỷ ban Basel, được phổ biến đến nhà
quản trị cấp cao như sau:
+ Hội đồng quản trị: chịu trách nhiệm phê duyệt và định kỳ xem xét lại
chính sách trích lập dự phòng – chiến lược và chính sách rủi ro tín dụng; thuyết
phục cổ đông chấp nhận mức cổ tức hợp lý hàng nămsau khi đã sử dụng một
phần lợi nhuận để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Củng cố và kêu gọi cổ
đông tiếp tục ủng hộ chính sách dự phòng RRTD để tăng năng lực tài chính, làm
68
sạch bảng cân đối tài sản, tăng khả năng cạnh tranh. Lập kế hoạch tăng vốn
điều lệ để tăng nguồn vốn trung và dài hạn nhằm an toàn hoạt động tín dụng
+ Ban điều hành: chịu trách nhiệm thực hiện chính sách trích lập dự
phòng, xây dựng các chính sách và quy trình để thực hiện, hạch toán số tiền trích
lập dự phòng vào chi phí kinh doanh, định kỳ hàng quý lên kế hoạch sử dụng dự
phòng để xử lý nợ xấu đúng qui định. Sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm chi phí
dự phòng, không lạm dụng.
+ Bộ phận quản lý tín dụng: đề xuất mục tiêu, chính sách trích lập dự
phòng hàng năm trên cơ sở phân tích các khoản nợ xấu, tình hình thị trường và
các tác động của môi trường kinh doanh. Đánh giá các khoản nợ xấu, đề xuất
danh sách KH mất khả năng trả nợ để xử lý bằng dự phòng.
+ Giám đốc chi nhánh, Trưởng Phòng giao dịch, Phòng kinh doanh nơi có
bộ phận tạo doanh thu tín dụng: thực hiện trích lập dự phòng cho từng khoản nợ,
theo dõi diễn biến nợ, đề xuất biện pháp xử lý nợ, biện pháp sử dụng dự phòng
rủi ro. Thu hút và cung ứng sản phẩm đến KH trên tinh thần thông hiểu các qui
định về quản trị rủi ro, kết hợp với bộ phận quản lý tín dụng theo dõi diễn biến
nợ và biện pháp xử lý khi có nợ xấu xảy ra.
3.1.3.2 Mục tiêu:
Theo đánh giá của bộ phận quản lý tín dụng, từ năm 2001 – 2004 số tiền
trích lập hàng năm theo QĐ488 là rất lớn khoảng từ trên 6 tỷ đồng, nhưng năm
2005 khi áp dụng theo QĐ493 thì số tiền trích lập chỉ khoảng 1.518 triệu đồng
khá thấp so với mức dư nợ hiện tại. Khó khăn xảy ra khi ngân hàng cần sử dụng
dự phòng xử lý thì không đạt được kết quả. Do vậy để giải quyết tình trạng trên,
Bộ phận này đã trình Ban điều hành một bản chính sách trích lập dự phòng theo
QĐ493 từ năm 2006 đến 2010 với các nội dung chính sau:
• Tiếp tục thực hiện việc phân loại nhóm nợ từ 1 – 5 theo phương pháp định
lượng trong năm 2006 – 2007.
69
• Năm 2008 – 2010 xây dựng chính sách dự phòng rủi ro mới, bao gồm các nội
dung: xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách quản lý rủi ro
tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng, phương pháp xác định và đo lưỡng
rủi ro tín dụng, phân định trách nhiệm và quyền hạn của người ra quyết định
tín dụng. Trên cơ sở đó hình thành việc phân loại và trích lập dự phòng theo
phương pháp định tính phù hợp thông lệ quốc tế.
• Ưu tiên trích lập dự phòng cụ thể đủ 100% vào chi phí kinh doanh hàng năm,
dự phòng chung phải hoàn tất trong năm 2008.
• Hàng quý đánh giá về chất lượng tín dụng của từng KH, không né tránh và
sãn sàng đưa vào nợ nhóm 5 các trường hợp KH bị đánh giá suy giảm khả
năng trả nợ.
• Phấn đấu đến 2007, nợ xấu của Ngân hàng là dưới 0,5% tổng dư nợ, nợ quá
hạn dưới 2%. Đề xuất chính sách hoặc có kiến nghị thay đổi mức trích lập dự
phòng cho khoản nợ phát sinh ngay từ đầu dù nó chưa phát sinh dấu hiệu suy
giảm theo nguyên tắc: nợ có tài sản đảm bảo tỷ lệ trích lập thấp, nợ không có
hoặc có tài sản hình thành trong tương lai tỷ lệ trích lập cao.
• Duy trì nguồn dự phòng chung và cụ thể hàng năm khoảng 1,25% tổng tài
sản có để phù hợp thông lệ quốc tế, nhưng tối thiểu phải bằng nguồn dự
phòng chung đã trích lập đủ hàng năm.
Như vậy, chiến lược trích lập dự phòng trên đã làm rõ mối quan tâm của
lãnh đạo Ngân hàng đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng và đảm bảo mục
tiêu thường xuyên sử dụng biện pháp dự phòng như một giải pháp trọng tâm
trong công tác xử lý nợ. Vấn đề còn lại là ngân hàng sớm đặt ra các yêu cầu cho
từng bộ phận, phòng, ban hội sở, từng chi nhánh, phòng giao dịch quán triệt và
thực hiện đúng chính sách dự phòng trên để đạt được thành công nhất định. Cần
cụ thể quá trình bằng cách ban hành 1 chiến lược với các mục tiêu cụ thể trên để
các đơn vị trong toàn hệ thống thực hiện.
70
3.2 GIẢI PHÁP SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO PHÙ HỢP THÔNG LỆ QUỐC TẾ:
QĐ 493 ra đời mở ra một biện pháp xử lý rủi ro tín dụng phù hợp thông lệ
quốc tế. Theo đó “TCTD được sử dụng dự phòng để xử lý RRTD theo trình tự: sử
dụng dự phòng cụ thể, phát mại tài sản đảm bảo, trường hợp phát mại tài sản
không đủ bù đắp thì được sử dụng dự phòng chung để xử lý”. Tuy nhiên giải pháp
này chưa phải là triệt để và hoàn thiện nhất. Việc sử dụng dự phòng kèm phát
mãi tài sản theo qui định trong điều kiện hiện nay là thiếu tính khả thi. Vấn đề
phát mãi tài sản là một quá trình nhiêu khê và tốn nhiều thời gian.
Dù công tác phát mãi tài sản đã được nhiều cơ quan, bộ ban hành nhiều
quyết định, nghị định, Luật … thông thoáng để xử lý như: Bộ luật dân sự, Nghị
định 178/1999NĐCP, Nghị định số 85/2002/NĐ-CP, Thông tư số 07/2003/TT-
NHNN, Thông tư số 03/2001/TTLT/NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC… Trong đó,
có nhiều điểm mới như: cho phép Ngân hàng trực tiếp bán tài sản, ủy quyền cho
bên thứ 3 bán tài sản, nhờ con đường tố tụng … Nhưng thực tế áp dụng thì không
có ngân hàng nào có thể bán được tài sản thế chấp theo qui định đã có.
Khi tài sản chưa phát mãi được, mà đã được sử dụng dự phòng cụ thể xử lý
rủi ro, thì phần nợ này được chuyển ra theo dõi ngoại bảng, phần nợ còn lại theo
dõi nội bảng. Trường hợp này gây khó khăn trong việc theo dõi một khoản nợ
vừa hạch toán ở nội bảng lẫn ở ngoại bảng, làm việc xử lý khoản nợ này không
dứt điểm.
Để khắc phục vướng mắc trên đề nghị sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
được thay đổi theo trình tự sau: sử dụng dự phòng cụ thể, dự phòng chung và sau
cùng là phát mãi tài sản bảo đảm để phù hợp thông lệ quốc tế. Khi xử lý xong
nợ cần chuyển sang hạch toán ngoại bảng để theo dõi, song song đó là biện
pháp xử lý phát mãi tài sản hay chuyển giao cho công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản đảm bảo để thực hiện tiếp công đoạn thu nợ còn lại.
71
Giải quyết vấn đề này, kinh nghiệm một số nước, khi trích lập và sử dụng
dự phòng đã áp dụng tiêu chuẩn của Basel I nay chuyển sang Basel II. Nguyên
nhân là Basel I đã giúp quản trị ngân hàng hiệu quả và chống đỡ với rủi ro tốt
hơn. Tuy nhiên qua quá trình áp dụng Basel I đã có một số vấn đề:
+ Thứ nhất: việc phân loại chưa chi tiết cho các khoản cho vay. Chẳng hạn rủi
ro theo đối tác (ví dụ khả năng tài chính ) hoặc theo đặc điểm của khoản tín
dụng (ví dụ như theo thời hạn). Nó chỉ ra rằng các ngân hàng có cùng tỷ lệ an
tòan vốn nhưng có thể đối mặt với các rủi ro khác nhau, ở mức độ khác nhau.
+ Thứ hai: Basel I chưa tính đến lợi ích của đa dạng hóa hoạt động. Rủi ro sẽ
giảm nếu đa dạng hóa danh mục đầu tư. Basel I quy định về vốn tối thiểu không
có sự khác biệt giữa một ngân hàng kinh doanh đa dạng( ít rủi ro hơn) và một
ngân hàng kinh doanh tập trung (nhiều rủi ro hơn).
+ Thứ ba: Basel I chưa tính đến các rủi ro khác như rủi ro quốc gia, rủi ro
ngoại hối.
Basel II hòan thiện hơn trong xác định tỷ lệ an toàn vốn và khuyến khích
các ngân hàng thực hiện các phương pháp quản lý rủi ro tiên tiến hơn. Basel II
đưa các phương án lựa chọn, cho phép quyền tự quyết rất lớn trong giám sát hoạt
động cu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 45599.pdf