Trong nhiều năm gần đây, Việt Nam luôn l à một trong các quốc gia h àng đầu
thế giới về xuất khẩu một số mặt h àng nông s ản nhiệt đới nh ư: gạo, cà phê, tiêu,
điều Hiện nay, trong điều kiện tự do hoá th ương mại, và với việc gia nhập WTO, một
mặt các nông s ản của Việt Nam có nhiều c ơ hội để quảng bá v à đưa sản phẩm của
mình ra thị trường thế giới, mặt khác, thị tr ường xuất khẩu nông sản của V iệt Nam
đang và s ẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh kh ốc liệt từ các th ương hiệu nông sản của
các nước xuất khẩu khác. Liệu sản phẩm nông sản của Việt Nam có đủ sức cạnh tranh
với các thương hiệu nông sản nổi tiếng đ ã khẳng định đ ược vị thế của m ình trên th ị
trường quốc tế nh ư cà phê Starbucks, th ực phẩm Heinz
88 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1397 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn tốt nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu cho nông sản xuất khẩu Việt Nam: thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Xây dựng và phát triển thương hiệu cho
nông sản xuất khẩu Việt Nam: thực trạng và
giải pháp
Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận về thương hiệu và vấn đề xây dựng phát triển 3
thương hiệu cho hàng nông sản 3
1. Cơ sở lý luận về thương hiệu: 3
1.1. Khái niệm thương hiệu: 3
1.1.1. Định nghĩa: 3
1.1.2. Các yếu tố cấu thành thương hiệu: 4
1.2. Đặc điểm, ý nghĩa và vai trò của thương hiệu: 5
1.2.1. Đặc điểm: 5
1.2.2. Ý nghĩa – vai trò: 7
1.3. Quy trình xây dựng, duy trì và phát triển thương hiệu: 10
1.3.1. Thiết lập hệ thống thông tin Marketing (MIS): 11
1.3.2. Xây dựng tầm nhìn và sứ mạng thương hiệu: 11
1.3.3. Xác định chiến lược và mô hình phát triển thương hiệu: 12
1.3.4. Định vị thương hiệu: 13
1.3.5. Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu: 14
1.3.6. Thiết kế và tạo dựng các yếu tố thương hiệu: 15
1.3.7. Đăng kí bảo hộ các yếu tố thương hiệu: 19
1.3.8. Quảng bá thương hiệu: 21
1.3.9. Bảo vệ và phát triển thương hiệu: 24
2. Vấn đề xây dựng phát triển thương hiệu cho hàng nông sản: 24
2.1. Hàng nông sản và vai trò ý nghĩa của thương hiệu đối với hàng nông sản: 24
2.2. Việc áp dụng xây dựng phát triển thương hiệu hàng nông sản trên thế giới: 27
Chương II: Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản xuất khẩu
Việt Nam 31
1. Tổng quan chung về hàng nông sản Việt Nam: 31
1.1. Tình hình sản xuất chung: 31
1.2. Tình hình xuất khẩu hiện nay: 35
1.3. Năng lực cạnh tranh của ngành nông sản xuất khẩu Việt Nam: 43
2. Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản Việt Nam nói chung
và thương hiệu nông sản xuất khẩu nói riêng: 46
2.1. Về tình hình xây dựng, phát triển thương hiệu nông sản: 46
2.2. Vai trò của thương hiệu trong việc đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao năng lực
cạnh tranh của hàng nông sản nói chung và nông sản xuất khẩu nói riêng: 50
3. Phân tích đánh giá một số trường hợp điển hình: 53
3.1. Thương hiệu Trung Nguyên với chiến dịch xây dựng dòng sản phẩm G7 53
3.1.1. Chiến dịch xây dựng dòng sản phẩm G7: 53
3.1.2. Những kết quả đạt được: 58
3.1.3. Nhận xét về chiến lược phát triển G7 của cà phê Trung Nguyên: 60
3.2. Thương hiệu Gạo Sohafarm: 61
3.2.1. Sự ra đời của gạo Sohafarm: 61
3.2.2. Xây dựng các yếu tố của thương hiệu gạo Sohafarm: 62
3.2.3. Hướng đi của gạo Sohafarm: 63
3.2.4. Kết quả đạt được và đánh giá nhận xét: 63
Chương III: Một số giải pháp nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu cho 66
nông sản xuất khẩu của Việt Nam 66
1. Kiến nghị đối với nhà nước: 66
1.1. Hỗ trợ trồng trọt, sản xuất các mặt hàng nông sản: 66
1.2. Hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản: 72
1.3. Tăng cường các biện pháp xúc tiến thương mại cho ngành nông sản: 75
2. Giải pháp đối với doanh nghiệp: 77
2.1. Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về xây dựng và phát triển thương hiệu
cho nông sản: 77
2.2. Nhóm giải pháp xây dựng và đẩy mạnh quảng bá thương hiệu nông sản VN: 79
2.2.1. Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm: 79
2.2.2. Nhóm giải pháp xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh: 81
2.2.3. Nhóm giải pháp bảo vệ thương hiệu: 83
Kết luận 85
- 1 -
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nhiều năm gần đây, Việt Nam luôn l à một trong các quốc gia hàng đầu
thế giới về xuất khẩu một số mặt h àng nông sản nhiệt đới như: gạo, cà phê, tiêu,
điều…Hiện nay, trong điều kiện tự do hoá th ương mại, và với việc gia nhập WTO, một
mặt các nông sản của Việt Nam có nhiều cơ hội để quảng bá và đưa sản phẩm của
mình ra thị trường thế giới, mặt khác, thị tr ường xuất khẩu nông sản của V iệt Nam
đang và sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh kh ốc liệt từ các thương hiệu nông sản của
các nước xuất khẩu khác. Liệu sản phẩm nông sản của Việt Nam có đủ sức cạnh tranh
với các thương hiệu nông sản nổi tiếng đã khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường quốc tế như cà phê Starbucks, thực phẩm Heinz … hay không? Đó là một vấn
đề bức thiết hiện nay. Trên thực tế, hầu hết các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt
Nam đều ở dạng thô hoặc sơ chế, và khi xuất khẩu đều phải thông qua các th ương hiệu
trung gian của nước ngoài. Điều đó làm thương hiệu nông sản của Việt Nam không
phát huy được ưu thế nổi trội của mình. Là nước có nền nông nghiệp chiếm h ơn 70%,
việc thúc đẩy sự phát triển các th ương hiệu nông sản là vô cùng cần thiết, bởi muốn
cho ngành nông nghiệp phát triển thì sản phẩm nông nghiệp phải có tính cạnh tranh,
phải có thương hiệu lớn. Đi cùng với nhưng lợi thế sẵn có của mình là một nước nông
nghiệp lâu đời và đã gia nhập WTO, thì nông sản Việt Nam cũng đang đứng tr ước
những thách thức to lớn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, cần phải tạo
lập thương hiệu vững chắc cho nông sản Việt Nam để nâng cao năng lực canh tranh
với các nước trên thế giới.
Vì những lý do trên, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “Xây dựng và phát
triển thương hiệu cho nông sản xuất khẩu Việt Nam: thực trạng và giải pháp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở lý thuyết, các số liệu thực tế, điều tra, những phân tích v à
nghiên cứu, nhóm nghiên cứu sẽ đánh giá tổng hợp về thực trạng của nông sản Việt
- 2 -
Nam; làm rõ vai trò thương hiệu đối với hàng nông sản; thực trạng xây dựng và phát
triển thương hiệu của hàng nông sản nói chung cũng như nông sản xuất khẩu nói riêng
hiện nay. Cùng với đó, nhóm nghiên cứu xin được đưa ra những giải pháp để xây dựng
và phát triển thương hiệu cho nông sản của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: mặt hàng nông sản của Việt Nam xoay quanh các
vấn đề về sản xuất, chế biến, xuất khẩu; việc xây dựng và phát triển
thương hiệu nông sản trong thời kì hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu:
- Một số mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam: gạo, cà phê, hồ
tiêu, rau quả…
- Các số liệu tập trung nghiên cứu trong những năm gần đây 2001-2008.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Nhóm nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên c ứu tổng hợp, thống kê,
phỏng vấn chuyên gia và phân tích số liệu. Ngoài ra còn nghiên cứu và tham khảo lý
luận về vấn đề thương hiệu, từ đó kết hợp với thực tiễn để đưa ra những phân tích đánh
giá đầy đủ hơn.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài lời nói đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về thương hiệu và vấn đề xây dựng phát triển thương hiệu cho
hàng nông sản
Chương II: Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản xuất khẩu Việt
Nam
Chương III: Một số giải pháp nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu cho nông sản
xuất khẩu của Việt Nam
- 3 -
Chương I: Cơ sở lý luận về thương hiệu và vấn đề xây dựng phát triển
thương hiệu cho hàng nông sản
1. Cơ sở lý luận về thương hiệu:
1.1. Khái niệm thương hiệu:
1.1.1. Định nghĩa:
Trong thời đại mở cửa kinh tế, cạnh tranh giữa các công ty ngày càng trở nên
khốc liệt. Cạnh tranh giờ đây không chỉ dừng lại ở chất lượng và giá cả sản phẩm mà
còn là cuộc chạy đua về hình ảnh. Nếu công ty nào tạo được một hình ảnh đẹp về sản
phẩm của mình trong ý nghĩ khách hàng thì đó là một lợi thế chiến lược. Và người ta
chú ý đến thuật ngữ thương hiệu hơn bao giờ hết, thương hiệu được đề cập qua nhiều
khía cạnh như xây dựng, đăng ký, quảng bá, phát triển, tranh chấp… Tuy nhiên khái
niệm thương hiệu cần được hiểu như thế nào? Hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa
khác nhau về thương hiệu:
Theo tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WIPO1 (World Itellectual Property
Organization): Thương hiệu là một dấu hiệu đặc biệt (hữu hình hoặc vô hình) để nhận
biết một sản phầm, một hàng hóa hay một dịch vụ nào đó được sản xuất, cung cấp bởi
một tổ chức hay một cá nhân.
Theo Hiệp hội nhãn hiệu thương mại quốc tế ITA (International Trademark
Association): Thương hiệu bao gồm những từ ngữ, tên gọi, biểu tượng hay bất kì sự kết
hợp nào giữa các yếu tố trên được dùng trong thương mại để xác định và phân biệt
hàng hoá của các nhà sản xuất hoặc người bán với nhau và để xác định nguồn gốc của
hàng hoá đó.
Có thể hiểu thương hiệu là một ý niệm của người tiêu dùng về sản phẩm với dấu
hiệu của nhà sản xuất gắn lên bao bì hàng hoá nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ
của sản phẩm. Thương hiệu gắn liền với quyền sở hữu của nhà sản xuất và chỉ được uỷ
quyền cho nhà đại diện thương mại chính thức. Chúng ta cần phân biệt thương hiệu với
1
- 4 -
nhãn hiệu hàng hoá. Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, nhãn hiệu có thể là tên, từ ngữ,
ký hiệu, biểu tượng hoặc hình vẽ, kiểu thiết kế hoặc tập hợp các yếu tố trên nhằm xác
định và phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một người bán hoặc nhóm người bán với
hàng hoá và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh. Như vậy, có thể thấy được một sự
tương đối giống nhau trong hai khái niệm trên: thương hiệu và nhãn hiệu đều là những
từ ngữ, dấu hiệu, biểu trưng dùng để xác định, phân biệt các sản phẩm, dịch vụ cùng
loại của các nhà sản xuất khác nhau. Song ở khái niệm thương hiệu ngoài yếu tố
thương mại được nhấn mạnh còn nhắc đến sự xác định rõ ràng về nguồn gốc của hàng
hoá. Như vậy ở đây đã đề cập đến yếu tố luật pháp. Khi một nhãn hiệu được khẳng
định chắc chắn bằng việc đi đăng kí bảo hộ và được chấp nhận bảo hộ thì nhãn hiệu đó
đã được chứng nhận độc quyền và thường được coi là thương hiệu. Tuy nhiên, trên
thực tế có những trường hợp nhãn hiệu đã được đăng kí nhưng chưa trở thành thương
hiệu bởi vì nó không có một dấu ấn gì trong tâm trí của khách hàng. Ngược lại, cũng có
những nhãn hiệu chưa tiến hành đăng kí bảo hộ nhưng vẫn nổi tiếng khắp thế giới và
được người tiêu dùng ưa chuộng.
Như vậy ta có thể định nghĩa thương hiệu: Thương hiệu là tập hợp các dấu hiệu
(hữu hình hoặc vô hình) để phân biệt các loại hàng hoá và nó phải để lại một dấu ấn
đặc biệt trong tâm trí của khách hàng.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành thương hiệu:
Thương hiệu được cấu thành bởi ba yếu tố chính: phần đọc được, phần không
đọc được và sự trung thành của khách hàng.
Phần đọc được: Bao gồm những yếu tố có thể đọc được, tác động vào thính giác
của người nghe như tên công ty, doanh nghi ệp (ví dụ như: P&G, Nokia...), tên sản
phẩm (555, Coca Cola...), câu khẩu hiệu (slogan) đặc trưng (Tôi yêu Việt Nam), đoạn
nhạc, hát và các yếu tố phát âm khác.
- 5 -
Phần không đọc được: Bao gồm những yếu tố không đọc đ ược mà chỉ có thể
cảm nhận được bằng thị giác như hình vẽ, biểu tượng (hình bông sen của Vietnam
Airlines), màu sắc (màu xanh của Nokia, đỏ của Coca-Cola, hay kiểu dáng thiết kế, bao
bì (kiểu chai bia Heineken) và các yếu tố nhận biết (bằng mắt) khác.
Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu: Đó chính là sự gắn bó, yêu
mến của khách hàng với công ty. Những khách hàng trung thành là nh ững vị khách sẽ
luôn bên công ty kể cả trong lúc khó khăn. Theo số liệu thống kê thì 80% lợi nhuận của
các công ty đến từ 20% khách hàng trung thành của công ty2. Do vậy dịch vụ chăm sóc
khách hàng luôn được các công ty quan tâm, đặc biệt các công ty trong lĩnh vực cung
cấp dịch vụ.
1.2. Đặc điểm, ý nghĩa và vai trò của thương hiệu:
1.2.1. Đặc điểm:
Cũng như có nhiều quan niệm khác nhau về th ương hiệu, việc phân loại thương
hiệu cũng không giống nhau. Mỗi loại th ương hiệu khác nhau sẽ có những đặc tính
khác nhau và đặc trưng cho một tập hàng hóa nhất định. Chính vì thế mà chiến lược
xây dựng và phát triển cho từng loại thương hiệu cũng không là giống nhau. Thương
hiệu có thể được chia thành: thương hiệu cá biệt; thương hiệu gia đình; thương hiệu
tập thể; thương hiệu quốc gia3.
Thương hiệu cá biệt (hay thương hiệu cá thể hoặc thương hiệu riêng)
Thương hiệu cá biệt là thương hiệu của từng chủng loại, hoặc từng t ên hàng hóa,
dịch vụ cụ thể. Với thương hiệu cá biệt, mỗi loại hàng hóa lại mang một thương hiệu
riêng. Do đó, một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác nhau
có thể có nhiều thương hiệu khác nhau, ví dụ Future, Dream II, Super Dream, Wave α,
@... là những thương hiệu cá biệt của công ty Honda. Loại thương hiệu này thường
mang những thông điệp về những hàng hóa cụ thể (như tính năng nổi trội, những tiện
2 hi%E1%BB%87u
3 Xây dựng và phát triển thương hiệu(2007), PGS.TS Vũ Chí Lộc, ThS. Lê Thị Thu Hà, tr.30-35
- 6 -
ích ưu việt,…) và được thể hiện trên bao bì; hoặc chính là sự cá biệt của bao b ì hàng
hóa. Đồng thời, thương hiệu cá biệt cũng thể hiện cá tính riêng biệt, luôn tạo cho người
tiêu dùng cơ hội lựa chọn cao, ngay cả trong trường hợp đó là những thương hiệu thuộc
sở hữu của cùng một công ty.
Thương hiệu gia đình
Thương hiệu gia đình là thương hiệu chung cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ của
một doanh nghiệp, ví dụ Honda (gán cho tất cả hàng hóa của công ty Honda - từ xe
máy, ô tô, máy thủy, các loại cưa, động cơ..). Đặc điểm của thương hiệu gia đình là
tính khái quát rất cao và phải có tính đại diện cho tất cả các chủng loại hàng hóa của
doanh nghiệp. Xu hướng chung ở rất nhiều doanh nghiệp l à thương hiệu gia đình được
xây dựng trên cơ sở tên giao dịch của doanh nghiệp (Biti’s, Vinaconex…) hoặc từ phần
phân biệt trong tên thương mại của doanh nghiệp (Đồng Tâm, Hải Hà,…) hoặc tên
người sáng lập doanh nghiệp (Honda, Ford…) Vì thế, trong nhiều trường hợp, thương
hiệu gia đình được gọi là thương hiệu doanh nghiệp.
Thương hiệu tập thể (còn được gọi là thương hiệu nhóm)
Thương hiệu tập thể là những thương hiệu của một nhóm hay một số chủng loại
hàng hóa nào đó, có thể do một cơ sở sản xuất hoặc do các cơ sở khác nhau sản xuất và
kinh doanh (thường là trong cùng một khu vực địa lý, gắn với các yếu tố xuất xứ, địa lý
nhất định), ví dụ: nhãn lồng Hưng Yên, vải thiều Lục Ngạn, …Thương hiệu tập thể
cũng có thể là thương hiệu chung cho hàng hóa của doanh nghiệp khác nhau trong
cùng một hiệp hội ngành hàng, ví dụ: Vinacafe là thương hiệu của nhóm cho các sản
phẩm cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam. Thương hiệu tập thể có đặc điểm khá
giống thương hiệu gia đình vì có tính khái quát và tính đại diện cao, nhưng điểm khác
biệt rất cơ bản là thương hiệu tập thể thường được gắn liền với các chủng loại h àng hóa
của nhiều doanh nghiệp khác nhau trong một li ên kết kinh tế, kỹ thuật nào đó (cùng
hiệp hội, cùng khu vực địa lý…) và tính đại diện được phát triển chủ yếu theo chiều
sâu hơn là theo chiều rộng của phổ hàng hóa. Khi sử dụng thương hiệu tập thể sẽ vấp
- 7 -
phải một vấn đề là mọi thành viên đều có thể sử dụng tên gọi xuất xứ và chỉ dẫn địa lý
để cấu thành thương hiệu cho hàng hóa của mình, không ai có quyền độc chiếm về tên
gọi xuất xứ hoặc chỉ dẫn địa lý. Và vì thế để được bảo hộ, trong các yếu tố th ương
hiệu, ngoài tên gọi xuất xứ hoặc chỉ dẫn địa lý hoặc th ương hiệu chung của Hiệp Hội
còn cần có những dấu hiệu riêng của từng doanh nghiệp thành viên. Ví dụ, nước mắm
Phú Quốc Knorr; bánh đậu xanh Rồng V àng Bá Tiến…
Thương hiệu quốc gia
Thương hiệu quốc gia là thương hiệu gán chung cho các sản phẩm, h àng hóa
của một quốc gia nào đó (nó thường gắn với những tiêu chí nhất định, tùy thuộc vào
từng quốc gia, từng giai đoạn). Ví dụ Thai’s Brand l à thương hiệu quốc gia của Thái
Lan, Vietnam Value đang được xây dựng để trở thành thương hiệu quốc gia của Việt
Nam. Đặc điểm của thương hiệu quốc gia là thường có tính khái quát và trừu tượng rất
cao và không bao giờ đứng độc lập, luôn phải gắn liền với các th ương hiệu cá biệt hay
thương hiệu nhóm, thương hiệu gia đình. Thương hiệu quốc gia được định hình như là
một chỉ dẫn địa lý đa dạng dựa tr ên uy tín của nhiều chủng loại hàng hóa với những
thương hiệu riêng khác nhau theo những định vị khác nhau.
Trong thực tế với một hàng hóa cụ thể, có thể tồn tại chỉ duy nhất một th ương
hiệu, những cũng có thể tồn tại đồng thời nhiều loại th ương hiệu (vừa có thương hiệu
cá biệt, vừa có thương hiệu gia đình, như Honda Super Dream; Yamaha Sirius; ho ặc
vừa có thương hiệu nhóm vừa có thương hiệu quốc gia như: Gạo Nàng Hương Thai’s).
Việc sử dụng duy nhất một thương hiệu hay sử dụng đồng thời nhiều th ương hiệu cho
hàng hóa, dịch vụ là một chiến lược trong quản trị cần được cân nhắc và nghiên cứu kỹ
lưỡng.
1.2.2. Ý nghĩa – vai trò:
1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp:
- 8 -
Nhà kinh tế Kevin Lane Keller đã viết: “Càng ngày các doanh nghiệp càng nhận
thấy rằng một trong những tài sản quý giá nhất của họ chính là thương hiệu”4. Thương
hiệu đã và đang trở thành thứ tài sản vô hình quan trọng và vũ khí cạnh tranh sắc bén của
doanh nghiệp trên thị trường.
Thương hiệu giúp doanh nghiệp có cơ hội thu hút một nhóm khách hàng trung
thành và lưu giữ hình ảnh về sản phẩm, doanh nghiệp ở những khách h àng tương lai.
Trong kinh doanh "đồng tiền đến rồi đồng tiền lại đi" nhưng khách hàng thì phải ở lại.
Thương hiệu tạo sự ổn định về lượng khách hàng hiện tại. Muốn khách hàng ở lại với
mình thì hình ảnh của doanh nghiệp, uy tín của sản phẩm phải đọng lại trong họ thông qua
một dấu hiệu nhận biết, thương hiệu là dấu hiệu quan trọng nhất.
Hơn nữa, thương hiệu đóng vai trò sứ giả khi doanh nghiệp thâm nhập thị trường
mới hoặc tung ra sản phẩm mới , tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc mở rộng thị
trường và thu hút khách hàng tiềm năng, thậm chí còn thu hút cả khách hàng của các
doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh. Điều này đặc biệt có lợi cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, thương hiệu giúp các doanh nghiệp này giải được bài toán hóc búa về thâm
nhập, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. Một thương hiệu đang chiếm lĩnh thị trường
chính là rào cản ngăn chặn đối thủ cạnh tranh thâm nhập.
Với một thương hiệu mạnh, doanh nghiệp sẽ có đ ược thế đứng vững chắc trong
các cuộc cạnh tranh khốc liệt của thị tr ường về giá, phân phối sản phẩm, thu hút vốn
đầu tư, thu hút nhân tài ... Ngoài ra, nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp khi đã thực
hiện đăng ký sẽ được đặt dưới sự bảo hộ của pháp luật chống lại những tranh chấp
thương mại do các đối thủ cạnh tranh l àm hàng “nhái”, hàng giả.
Thương hiệu là một thứ tài sản vô hình mang lại lợi nhuận. Khi doanh nghiệp bỏ
vốn ra đầu tư một cách có hiệu quả vào thương hiệu ắt sẽ sinh lợi, lợi ở đây là doanh số
và lợi nhuận. Và hơn thế lợi nhuận cứ lớn dần theo thời gian, c òn thương hiệu - thứ tài
4
- 9 -
sản rất lớn và quyết định trong cạnh tranh hiện nay thì ổn định. Đây là nguồn gốc sự
phát triển của doanh nghiệp. Những chi phí đầu t ư cho thương hiệu sẽ không mất đi,
mà được chuyển vào trong giá trị thương hiệu. Đây là tài sản vô hình được các nhân
viên kiểm toán định giá một cách khoa học. Ví dụ: một giám đốc điều hành tiếp thị
hàng đầu tại Codbury Schweppes đã ghi lại rằng công ty của ông đã phải trả 220 triệu
USD để mua lại công việc kinh doanh n ước ngọt Hires and Crush từ hãng Procter &
Gamble trong đó chỉ có khoảng 20 triệu USD trả cho giá trị tài sản hữu hình, số còn lại
trả cho giá trị của thương hiệu.
Xem xét bất kỳ một nhãn hiệu nào trong số những thương hiệu hàng đầu thế
giới như Coca-Cola, BMW, American Express, Adidas, chúng ta có th ể thấy họ đều rất
coi trọng thương hiệu. Thương hiệu đã trở thành phương tiện để doanh nghiệp tạo dựng
hình ảnh của mình và có thể nói rằng thương hiệu là giá trị lớn nhất của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Đối với người tiêu dùng:
Nhờ chức năng nhận biết của th ương hiệu, nó trở thành công cụ để người tiêu
dùng dễ dàng lựa chọn hàng hoá theo nhãn hiệu phù hợp với yêu cầu, sở thích, mức
chất lượng mình mong muốn. Người tiêu dùng nếu muốn sử dụng xe ôtô cao cấp sẽ lựa
chọn dòng xe Lexus vì theo họ thương hiệu Lexus được tạo dựng đồng nghĩa với một
dòng xe hiện đại, trang nhã và sành điệu... Từ đó có thể thấy thương hiệu có một ý
nghĩa thực tiễn thông qua việc giúp ng ười tiêu dùng nhận dạng, định hướng sử dụng,
chọn lựa hàng hoá, thương hiệu cho phép họ tiết kiệm đáng kể thời gian v à sức lực
trong việc mua sản phẩm, hàng hoá theo mục đích và sở thích của họ, tạo một tâm lý
thoải mái, dễ chịu cho người tiêu dùng khi mua hàng, đời sống của nhân dân được nâng
cao một cách toàn diện hơn.
Ngoài ra một thương hiệu còn có vai trò khẳng định tính cách, cá tính, h ình ảnh
riêng của từng người tiêu dùng trong con mắt người khác, nó tạo cho người sử dụng
một phong cách riêng. VD: Năm 1984 hãng America Express cho phát hành “Th ẻ Bạch
- 10 -
Kim”. Loại thẻ được định vị thuộc sản phẩm cao cấp v à chỉ những khách hàng nào
được hãng mời mới có thể làm chủ thẻ với mức giá 300 USD trong khi các loại thẻ
thông thường chỉ khoảng 50 USD. Mặc d ù giá rất cao nhưng mức cầu cho sản phẩm
này luôn vượt quá mức cung do khách hàng cảm thấy vị thế và phong cách của mình
được nâng lên khi sử dụng sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng này.
Thương hiệu còn có khả năng ảnh hưởng đến người tiêu dùng về khía cạnh đạo
đức về ý thức trách nhiệm, về một số mặt trong cuộc sống xã hội... Thông qua việc
quảng cáo hấp dẫn và có văn hoá, nó có tác dụng không nhỏ trong việc nâng cao ý thức
mở mang tầm nhìn cho người tiêu dùng về những tác động đến sinh thái học, việc làm
tư cách công dân qua đó hướng người tiêu dùng đến cái tốt, cái đẹp và tính tích cực
cũng như sáng tạo trong công việc và đời sống. Đây là lý do tại sao OMO thành công
thông qua các chiến dịch PR với ý nghĩa “OMO - áo trắng ngời sáng tương lai”.
1.2.2.3. Thương hiệu mạnh - niềm tự hào của một quốc gia.
Việc xây dựng thương hiệu không chỉ thúc đẩy sản phẩm của doanh nghiệp m à còn
góp phần tạo nên diện mạo quốc gia. Khi thâm nhập thị trường quốc tế thương hiệu hàng
hóa thường gắn với hình ảnh quốc gia thông qua nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, đặc tính của
sản phẩm. Một quốc gia càng có nhiều thương hiệu nổi tiếng thì khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế càng cao, vị thế quốc gia đó càng được củng cố trên trường quốc tế, tạo
điều kiện cho việc phát triển văn hoá -xã hội, hợp tác giao lưu quốc tế và hội nhập kinh
tế thế giới. Ví dụ, khi nói đến Pháp người ta nghĩ ngay đến rượu vang Bordeaux, thời
trang hay mỹ phẩm cao cấp còn nói đến Nhật là những hàng điện tử như Sony,
Canon…
1.3. Quy trình xây dựng, duy trì và phát triển thương hiệu:
Với mong muốn giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có một chiến lược xây
dựng và phát triển thương hiệu thật sự hiệu quả, chúng tôi đã nghiên cứu các thương
hiệu nổi tiếng trên thế giới cũng như ở Việt Nam, để từ đó rút ra một quy trình căn bản,
chung nhất để xây dựng và phát triển thương hiệu. Quy trình bao gồm 9 bước:
- 11 -
1.3.1. Thiết lập hệ thống thông tin Marketing (MIS):
Quy trình xây dựng thương hiệu được bắt đầu bằng việc thiết lập hệ thống thông
tin marketing (MIS - Marketing Information System). Hệ thống MIS giúp các doanh
nghiệp hiểu rõ được những nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng, nắm bắt được
các cơ hội trên thị trường, hiểu rõ được đối thủ cạnh tranh để từ đó có thể đưa ra những
quyết định đúng đắn về phát triển sản phẩm.
Sau khi đã thu thập thông tin cần phân tích sự tác động, mức độ ảnh hưởng của
những thông tin này đến thương hiệu và công tác xây dựng thương hiệu. Một số kinh
nghiệm về lựa chọn loại thông tin để phân tích như sau: i) Phân tích khách hàng thông
qua: xu hướng tiêu dùng, động lực thúc đẩy mua hàng, những nhu cầu chưa thoả mãn,
phân khúc thị trường,..; ii) Phân tích đối thủ cạnh tranh thông qua: hình ảnh thương
hiệu và việc nhận diện thương hiệu, phân tích các điểm mạnh và yếu, các rủi ro và cơ
hội của đối thủ, chiến lược hiện tại và tương lai; iii) Phân tích môi trư ờng doanh nghiệp
thông qua: hình ảnh hiện tại, các điểm mạnh, yếu, cơ hội và rủi ro, các giá trị, văn hoá,
truyền thống doanh nghiệp…
1.3.2. Xây dựng tầm nhìn và sứ mạng thương hiệu:
Khi đã thiết lập MIS và phân tích, đánh giá thông tin th ì công việc tiếp theo là
xây dựng tầm nhìn và sứ mạng thương hiệu. Là một thông điệp ngắn gọn và xuyên
suốt, định hướng hoạt động của công ty đồng thời cũng định hướng phát triển cho
thương hiệu và sản phẩm qua phân tích định vị giữa hiện tại và tương lai. Tầm nhìn và
sứ mạng của thương hiệu có vai trò là tôn chỉ, là sự hiện hữu của công ty. Trước tiên
nó tạo cơ sở trong việc thống nhất mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty. Nó
giúp xây dựng thước đo cho sự phát triển thương hiệu, tạo lập và củng cố hình ảnh của
thương hiệu trước công chúng. Mục tiêu của từng thời kỳ có thể thay đổi nhưng tầm
nhìn thương hiệu phải mang tính dài hạn và phải được thể hiện qua toàn bộ hoạt động
thương hiệu.
- 12 -
Một số điển hình về Tầm nhìn và sứ mạng thương hiệu như sau:
“Tại IBM, chúng ta phấn đấu để dẫn đầu trong việc sáng tạo, phát triển và sản xuất
công nghệ thông tin hàng đầu, bao gồm hệ thống computer, phần mềm, hệ thống mạng,
dự trữ dữ liệu và các thiết bị điện tử. Chúng ta chuyển đổi những khoa học kỹ thuật
vượt trội này thành lợi ích cho khách hàng bằng những giải pháp chuyên nghiệp và
phục vụ doanh nghiệp trên toàn cầu”.5
Trung Nguyên “Tạo dựng thương hiệu hàng đầu thông qua việc mang đến cho người
thưởng thức cà phê và trà nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào trong phong cách
Trung Nguyên, đậm đà phong cách Việt” 6
1.3.3. Xác định chiến lược và mô hình phát triển thương hiệu:
Chiến lược:
Bước tiếp theo sau khi đã xây dựng Tầm nhìn thương hiệu là hoạch định chiến
lược phát triển thươ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- detai_xdthnongsan_0753.pdf