Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế, đem lại hiệu
quảlớn cho nền kinh tếcủa mỗi quốc gia. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ
yếu cho nhập khẩu, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độtăng của nhập
khẩu. Từnăm 1995 trởlại đây bình quân nguồn thu ngoại tệtừxuất khẩu
đáp ứng được đến 90% ngoại tệcho nhập khẩu.
89 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn tốt nghiệp - Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủcông mỹ nghệ tại Công ty XNK BAROTEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
1
LỜI NÓI ĐẦU
Xu thế phát triển mạnh mẽ của hoạt động thương mại quốc tế đã mở ra
nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
của Việt Nam đồng thời cũng đặt ra những thách thức mới do sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt và quyết liệt trên thị trường thế giới. Hiện nay thủ công
mỹ nghệ là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu đem về cho đất nước nhiều
ngoại tệ nhất. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
năm 1999 đạt 111 triệu $, năm 2002 đạt 237 triệu $. Theo dự báo của các
chuyên gia thì kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sẽ tiếp tục tăng do nhu
cầu về các sản phẩm thủ công mỹ nghệ trên thế giới có xu hướng tăng trong
những năm tới. Mặc dù hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam có nhiều lợi
thế xuất khẩu nhưng thực tế kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của chúng ta còn quá nhỏ bé so với nhu cầu trên thị trường thế giới chỉ
chiếm 0,2% tổng kim ngạch xuất khẩu thế giới. Nguyên nhân do thị phần
xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhỏ bé, hầu như các doanh
nghiệp mới chỉ chú ý đến mở rộng thị trường xuất khẩu mà chưa đẩy mạnh
xuất khẩu theo chiều sâu. Trước tình hình đó việc phát triển thị trường luôn
là mục tiêu quan trọng hàng đầu đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu, thị phần càng lớn thì khối lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp
càng lớn sẽ làm tăng lợi nhuận và vị thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập đã giúp em nhận thức rõ tầm quan trọng của
việc phát triển thị trường xuất khẩu đối với các doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: "Một số biện pháp phát triển
thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty XNK
BAROTEX" cho luận văn tốt nghiệp này.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
2
Nội dung luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương I- Công tác phát triển thị trường đối với doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu.
Chương II- Thực trạng hoạt động xuất khẩu và công tác phát triển
thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công
ty XNK BAROTEX.
Chương III- Phương hướng và biện pháp phát triển thị trường hàng
thủ công thủ công mỹ nghệ của Công ty XNK
BAROTEX.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo - Thạc sỹ.
Nguyễn Liên Hương cùng toàn thể cán bộ phòng kế hoạch thị trường
củaTổng Công ty XNK BAROTEX đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành
luận văn tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 25 tháng0 5 năm 2003
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN LINH GIANG
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
3
CHƯƠNG I: CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU.
I- TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ.
1. Tầm quan trọng của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế, đem lại hiệu
quả lớn cho nền kinh tế của mỗi quốc gia. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ
yếu cho nhập khẩu, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập
khẩu. Từ năm 1995 trở lại đây bình quân nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu
đáp ứng được đến 90% ngoại tệ cho nhập khẩu.
Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế
hướng ngoại: xuất khẩu làm thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng theo
hướng cớ lợi nhất. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công
nghiệp hoá ở nước ta là phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại.
Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành liên quan phát triển.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác tối đa
sản xuất trong nước.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm đổi mới
thường xuyên năng lực sản xuất trong nước. Xuất khẩu đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý sản xuất kinh doanh,
nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân do
sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo ra nguồn vốn để
nhập khẩu máy móc thiết bị, vật phẩm tiêu dùng phục vụ cho sản xuất và
đời sống của nhân dân. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại thông qua việc phân công lao động quốc tế.
Qua những phân tích trên, ta thấy đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn
đề có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia, đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
4
2. Thị trường xuất khẩu.
2.1. Khái niệm.
Thị trường vốn là một phạm trù gắn liền với nền kinh tế hàng hoá. Thị
trường của doanh nghiệp được phân chia thành thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra. Thị trường đầu vào được hiểu là khả năng cung ứng các yếu
tố cho sản xuất như nguyên vật liệu, sức lao động, nguồn vốn, công nghệ.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thị trường đầu ra chính là
thị trường xuất khẩu, thị trường xuất khẩu được định nghĩa như sau:
Thị trường xuất khẩu bao gồm tất cả các khách hàng tiềm ẩn nằm
ngoài biên giới quốc gia cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn
sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn
đó.
2.2. Phân loại.
Việc phân loại thị trường xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp có thể
lựa chọn tốt hơn các phương thức kinh doanh đối với từng thị trường cụ
thể. Có một số tiêu thức giúp cho phân loại thị trường xuất khẩu như sau:
* Căn cứ vào mối quan hệ trực tiếp hay gián tiếp với khách hàng, có
thị trường xuất khẩu trực tiếp và thị trường xuất khẩu gián tiếp.
- Thị trường xuất khẩu trực tiếp là thị trường mà doanh nghiệp trực
tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu vào thị trường mà không
qua trung gian xuất nhập khẩu.
- Thị trường xuất khẩu gián tiếp xuất hiện khi doanh nghiệp không có
quyền hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp mà phải thông qua các
trung gian như đại lý xuất khẩu, hãng xuất khẩu trong nước hay nước
ngoài...
* Căn cứ vào thời gian thiết lập mối quan hệ với khách hàng có thị
trường truyền thống và thị trường xuất khẩu mới.
- Thị trường xuất khẩu truyền thống là thị trường mà doanh nghiệp đã
có quan hệ làm ăn trong một thời gian lâu dài và khá ổn dịnh.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
5
- Thị trường mới là thị trường doanh nghiệp mới thiết lập mối quan hệ
làm ăn và có nhiều tiềm năng phát triển.
* Căn cứ vào mặt hàng xuất khẩu có: thị trường xuất khẩu hàng may
mặc, thị trường xuất khẩu hàng nông sản, thị trường xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ,...
Việc phân chia theo mặt hàng chỉ có ý nghĩa trong phân tích kinh tế và
các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nhiều mặt hàng.
* Căn cứ vào mức độ hạn chế xuất khẩu của chính phủ: thị trường hạn
ngạch và thị trường phi hạn ngạch. Hạn ngạch là quy định của Nhà nước về
số lượng, chất lượng hàng hoá xuất nhập khẩu với mục đích bảo vệ sản
xuất trong nước. Đối với thị trường có hạn ngạch doanh nghiệp cần phải
xin hoặc mua hạn ngạch, xuất hàng theo hạn ngạch được cấp. Đối với thị
trường phi hạn ngạch doanh nghiệp không bị giới hạn về số lượng hàng
xuất, doanh nghiệp có thể xuất khẩu hàng hoá với số lượng tuỳ theo khả
năng của mình và nhu cầu của người mua.
* Căn cứ vào mức độ quan trọng của thị trường: thị trường xuất khẩu
chính và thị trường xuất khẩu phụ.
Nếu trong kinh doanh xuất khẩu doanh nghiệp chỉ dựa chủ yếu vào
một thị trường thì rủi ro sẽ cao hơn là xuất khẩu sang nhiều thị trường. Do
đó, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần phải đa dạng hoá thị
trường trong đó có thị trường xuất khẩu chính và thị trường xuất khẩu phụ.
* Căn cứ vào vị trí địa lý: thị trường được phân chia theo khu vực và
theo nước. Việc phân chia này phụ thuộc vào đặc tính của từng thị trường.
Phân chia thị trường theo lãnh thổ, khu vực là rất quan trọng ví nó liên
quan đến việc để ra các chính sách, chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các tiêu chí phân loại khác:
* Căn cứ vào hình thức sản xuất hàng xuất khẩu có thị trường xuất
khẩu hàng gia công và thị trường xuất khẩu hàng tư doanh. Doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
6
có thể kết hợp hai hay nhiều tiêu thức phân loại trên để xác định cụ thể thị
trường cho mình khi xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh.
Ngoài ra còn có thể phân loại thị trường theo tính cạnh tranh của
doanh nghiệp có thị trường độc quyền, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị
trường cạnh tranh không hoàn hảo. Hoặc có thể phân loại thị trường thành
thị trường đầu ra, thị trường đầu vào...
3. Các yếu tố cấu thành thị trường xuất khẩu.
Giống như thị trường nội địa, thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp
cũng bao gồm các yếu tố cung, cầu và giá cả. Các yếu tố này thường biến
động rất phức tạp do quy mô của thị trường rất rộng lớn và chịu tác động
của nhiều yếu tố khác. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu cần phải nắm bắt được đặc điểm của nó khi ra quyết định kinh doanh.
* Cung: Cung của thị trường thế giới về một mặt hàng nào đó bao
gồm hàng hoá của các nhà cung ứng nội địa và các nhà cung ứng nước
ngoài khác. Số lượng các nhà cung ứng thường rất lớn với nhiều mặt hàng
nên độc quyền cung ứng hầu như không xảy ra trên thị trường. Để cạnh
tranh với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường lớn hơn các nhà cung ứng đưa
ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau với các phương thức cung ứng đầy
hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Với những nước công nghiệp phát triển
các nhà cung ứng sẽ dựa vào lợi thế về vốn, công nghệ nên họ chủ yếu xuất
khẩu các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao.
Với những nước đang phát triển các nhà cung ứng của các nước này
chủ yếu cung cấp những sản phẩm chứa nhiều hàm lượng lao động, tài
nguyên.
Ở Việt Nam hầu hết các nhà cung ứng là các doanh nghiệp mới kinh
doanh xuất nhập khẩu chưa có uy tín trên thị trường quốc tế nên chịu sức
ép rất lớn từ các nhà cung ứng nước ngoài đặc biệt là Trung Quốc và các
nước Đông Nam Á do phần lớn các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
7
trùng với các nước này và sức cạnh tranh của chúng ta yếu hơn. Vì vậy
nâng cao sức cạnh tranh cho các nhà xuất khẩu Việt Nam là mục tiêu hàng
đầu khi hội nhập kinh tế thế giới.
* Cầu về một mặt hàng là tập hợp những nhu cầu, mong muốn của
khách hàng về hàng hoá đó mà các khách hàng này có khả năng và sẵn
sàng trả tiền để thoả mãn các nhu cầu đó. Cầu về hàng hoá trên thị trường
rất lớn và có thể được phân chia thành các loại sau: Cầu của nhà sản xuất,
cầu của các nhà kinh doanh thương mại và cầu của người tiêu dùng cuối
cùng.
Do khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển, rất nhiều sản phẩm có
khả năng thay thế nhau ra đời, điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến vòng
đời sản phẩm và nhu cầu về mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh.
Ngoài ra nhu cầu về một loại sản phẩm trên các thị trường khác nhau cũng
rất khác nhau do ảnh hưởng của các yêú tố văn hoá, xã hội, điều kiện tự
nhiên, trình độ phát triển,... ở mỗi quốc gia là khác nhau.
* Giá cả: Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với mỗi loại hàng hoá
nhất định trên thị trường, giá đó phải là giá của những giao dịch thông
thường không kèm theo bất kỳ một điều kiện thương mại đặc biệt và thanh
toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trong thực tế, giá cả quốc tế của mỗi
loại hàng hoá biến động rất phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
khác nhau như:
+ Nhân tố chu kỳ: đó là sự vận động có tính quy luật của nền kinh tế.
+ Khách hàng: tác động lên giá cả bởi khả năng mua của họ, sự bằng
lòng mua, vị trí của sản phẩm trong lối sống của họ, giá cả của sản phẩm
thay thế.
+ Cạnh tranh: bao gồm cạnh tranh giữa người bán với người bán,
người mua với người mua và người bán với người mua. Cạnh tranh thường
làm cho giá cả hàng hoá rẻ hơn. Thông thường cạnh tranh tác động lên giá
cả dưới góc độ số lượng các doanh nghiệp kinh doanh cùng một mặt hàng,
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
8
quy mô của các doanh nghiệp, sự khác biệt sản phẩm của doanh nghiệp và
vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
+ Nhân tố cung cầu:là những nhân tố quan trọng tác động trực tiếp
đến lượng cung cấp hoặc khối lượng tiêu thụ của hàng hoá trên thị trường
do đó có ảnh hưởng rất lớn đến biến động giá trên thị trường.
+ Lạm phát: Lạm phát làm cho đồng tiền mất giá, do vậy mà ảnh
hưởng đến giá cả hàng hoá của một quốc gia trong hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu.
+ Nhân tố thời vụ: tác động đến giá cả theo tính thời vụ của sản xuất
và lưu thông.
Ngoài các yếu tố trên, giá cả quốc tế của hàng hoá còn chịu tác động
của các yếu tố khác như chính sách của chính phủ, tình hình an ninh, chính
trị của các quốc gia,...
4. Vai trò của thị trường xuất khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu.
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường có vị trí trung tâm trong quá
trình kinh doanh của các doanh nghiệp. Thị trường luôn là mục tiêu mà mỗi
doanh nghiệp mong muốn xâm nhập và chiếm lĩnh lấy.
Thị trường xuất khẩu là một bộ phận trong thị trường nói chung của
doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, thị
trường xuất khẩu giữ vai trò chủ đạo thể hiện qua:
* Thị trường xuất khẩu quyết định mục tiêu của doanh nghiệp: Hầu
hết mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận đảm bảo
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để thực hiện được mục tiêu đó
doanh nghiệp phải giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ sản phẩm mà thị trường là
yếu tố then chốt. Số lượng sản phẩm tiêu thụ càng nhiều khả năng phát
triển của doanh nghiệp càng cao bởi vì khi đó quy mô sản xuất của doanh
nghiệp được mở rộng làm chi phí sản xuất giảm do lợi thế theo quy mô. Do
vậy đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá thì việc thâm nhập và mở
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
9
rộng thị trường xuất khẩu là điều tiên quyết dẫn đến thành công của doanh
nghiệp.
* Thị trường xuất khẩu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp. Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá
và dịch vụ . Vì vậy khi nhìn vào thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp ta
có thể thấy tình hình phát triển, mức độ tham gia vào thị trường quốc tế của
doanh nghiệp cũng như quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng phát triển
trong thời gian tới.
* Thị trường xuất khẩu trực tiếp điều tiết, hướng dẫn việc sản xuất
kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu.
Để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải
giải quyết tốt mục tiêu: thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng để từ đó
tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm. Việc quyết định cung ứng sản phẩm gì,
bằng phương thức nào, cho ai là do nhu cầu của thị trường quyết định.
Chính sách khách hàng trên thị trường xuất khẩu sẽ định hướng cho chính
sách về sản phẩm xuất khẩu, chính sách giá cả, những hoạt động xúc tiến,...
Từ đó doanh nghiệp sẽ phải xây dựng kế hoạch sản xuất, thu mua hàng của
mình cho phù hợp và đề ra các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao
hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp. Như vậy thị trường quyết định đến
từng quyết định kinh doanh của doanh nghiệp và các doanh nghiệp muốn
thành công đều phải thích ứng tốt với thị trường.
* Thị trường xuất khẩu là nơi kiểm tra đánh giá các chương trình kế
hoạch quyết định kinh doanh của doanh nghiệp: thông qua tình hình tiêu
thụ sản phẩm, khả năng cạnh tranh và vị trí của sản phẩm trên thị trường
xuất khẩu doanh nghiệp sẽ đánh giá được mức độ thành công của các chiến
lược kinh doanh từ đó đưa ra những phương hướng phát triển cho tương
lai.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
10
II- NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT
KHẨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU.
1. Sự cần thiết của việc phát triển thị trường xuất khẩu đối với
doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Nền kinh tế thị trường hết sức năng động và khốc liệt mà ở đó các
doanh nghiệp bị cuốn vào vòng quay của sự phát triển không ngừng. Doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên thị trường theo đuổi rất
nhiều mục tiêu tuỳ theo từng thời điểm và vị trí cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thương trường. Song mục tiêu cơ bản và lâu dài của doanh
nghiệp vẫn là lợi nhuận, thế lực và an toàn. Ba mục tiêu này được thực hiện
thông qua khả năng tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường, thị
trường càng lớn thì khối lượng hàng hoá được tiêu thụ càng lớn. Do vậy
phát triển thị trường là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp đạt được thành
công trong kinh doanh, tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh hấp dẫn mà
thị trường đem lại.
Trong nhiều trường hợp như cạnh tranh trong nước quá gay gắt hoặc
nhu cầu nội địa nhỏ bé thì việc đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường quốc tế có
thể thu được hiệu quả cao. Phát triển thị trường xuất khẩu sẽ đem lại cho
các doanh nghiệp khả năng khai thác tối đa lợi thế so sánh do sản xuất
trong nước đem laị. Quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường rất khắc
nghiệt, nó đào thải tất cả các doanh nghiệp không theo kịp sự phát triển của
thị trường. Và một trong các cách hữu hiệu nhất đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu là phát triển thị trường. Việc phát triển thị trường xuất khẩu giúp
cho doanh nghiệp tăng thị phần, tăng doanh số bán, lợi nhuận và đặc biệt là
tăng uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường tạo điều kiện cho sự
phát triển trong tương lai.
Phát triển là quy luật của mọi hiện tượng kinh tế - xã hội, chỉ có phát
triển thì doanh nghiệp mới tồn tại vững chắc, phù hợp với xu thế chung của
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
11
thời đại. Phát triển thị trường chính là mục tiêu, chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
sự phát triển của các doanh nghiệp.
2. Nội dung của công tác phát triển thị trường xuất khẩu.
2.1. Các phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu.
a. Phát triển thị trường theo chiều rộng.
Phát triển thị trường theo chiều rộng có nghĩa là doanh nghiệp cố gắng
mở rộng thị trường tăng thị phần sản phẩm bằng các khách hàng mới.
Phương thức này được doanh nghiệp sử dụng trong các trường hợp.
- Thị trường hiện tại của doanh nghiệp đang có xu hướng bão hoà.
- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường hiện tại còn thấp.
- Rào cản về chính trị, luật pháp quá lớn đối với doanh nghiệp trên thị
trường hiện tại.
- Doanh nghiệp có đủ tiềm lực để mở rộng thêm thị trường mới, tăng
doanh thu, lợi nhuận.
Phát triển thị trường theo chiều rộng có thể hiểu theo 3 cách:
- Theo tiêu thức địa lý: Quy mô thị trường của doanh nghiệp được mở
rộng.
- Theo tiêu thức sản phẩm: Doanh nghiệp thường đưa ra những sản
phẩm mới có tính năng phù hợp với khách hàng ở thị trường mới thoả mãn
được tốt nhất nhu cầu của họ. Các doanh nghiệp khi mở rộng thị trường
thường áp dụng chính sách đa dạng hoá sản phẩm theo nhu cầu của khách
hàng.
- Theo tiêu thức khách hàng: Doanh nghiệp kích thích, khuyến khích
các nhóm khách hàng mới tiêu thụ sản phẩm của mình, đó có thể là khách
hàng của đối thủ cạnh tranh, có thể là khách hàng tiềm năng của doanh
nghiệp.
Muốn thực hiện được điều đó, doanh nghiệp cần phải nhanh nhạy
trong việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng và hành vi mua hàng của họ,
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
điểm, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh để có được chiến lược Công ty hiệu
quả nhất.
b. Phát triển thị trường theo chiều sâu.
Phát triển thị trường theo chiêu sâu là doanh nghiệp cố gắng tăng khả
năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường hiện tại. Phát triển
thị trường theo chiều sâu thường được các doanh nghiệp sử dụng khi:
+ Thị trường hiện tại có nhiều tiềm năng để phát triển mà doanh
nghiệp chưa khai thác hết.
+ Sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường hiện tại là khá lớn.
+ Sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín trên thị trường.
Phát triển thị trường theo chiều sâu cũng được hiểu theo 3 cách:
- Theo tiêu thức địa lý: Doanh nghiệp cố gắng bán thêm hàng hoá vào
thị trường hiện tại bằng việc sử dụng hữu hiệu các công cụ marketing chiêu
dụ khách hàng, đánh bật đối thủ cạnh tranh và có thể tiến tới độc chiếm thị
trường.
- Theo tiêu thức khách hàng: là việc doanh nghiệp nỗ lực bán thêm
sản phẩm của mình vào nhóm khách hàng của doanh nghiệp, biến nhóm
khách hàng đó trở thành khách hàng thường xuyên và trung thành của
mình.
- Theo tiêu thức sản phẩm: Doanh nghiệp khi phát triển thị trường
theo chiều sâu thường cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng sản
phẩm hoặc đa dạng hoá sản phẩm và tăng cường các dịch vụ kèm theo.
2.2. Nội dung công tác phát triển thị trường xuất khẩu.
Công tác phát triển thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp được thực
hiện theo quy trình sau:
Kiểm tra v
đánh giá kết
quả việc thực
hiện chiến
Thực hiện
chiến lược
phát triển thị
trường
Lập chiến
lược phát
triển thị
trường
Nghiên cứu thị
trường
12
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
13
a. Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là điều kiện cần thiết để phát triển kinh doanh
đúng hướng, là xuất phát điểm để mọi doanh nghiệp xác định và xây dựng
các chiến lược, kế hoạch kinh doanh, nâng cao khả năng thích ứng với thị
trường của các sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh.
Mặt khác, do chu kỳ sống của sản phẩm cũng như nhu cầu của khách
hàng luôn thay đổi nên để thành công lâu dài doanh nghiệp phải nhạy bén
nắm bắt nhu cầu mới của khách hàng trên thị trường.
Việc tiếp cận kinh doanh ở thị trường xuất khẩu chịu ảnh hưởng bởi
các yếu tố như:
+ Môi trường vĩ mô: chính sách xuất nhập khẩu của chính phủ trong
và ngoài nước, mức thuế, hạn ngạch,...
+ Văn hoá phong tục tập quán và thói quen tiêu dùng của khách hàng.
+ Ngôn ngữ, phong cách, lối sống con người,...
Nghiên cứu thị trường tức là nghiên cứu các yếu tố trên để biết rõ
thuận lợi và khó khăn cho việc tiếp cận.
Quá trình nghiên cứu thị trường được tiến hành theo trình tự sau:
+ Phát hiện vấn đề và xác định mục đích nghiên cứu.
+ Thu thập thông tin: Thu thập tại bàn và điều tra thị trường: thu thập
tại bàn là hình thức thu thập thông tin từ các nguồn có sẵn như tạp chí,
Internet...
Điều tra thị trường tức là doanh nghiệp đi khảo sát thị trường, dự hội
chợ, chào hàng, bán hàng trực tiếp,...
+ Phân tích đánh giá thị trường: Đó chính là việc dựa vào thông tin thị
trường thu thập được để xác định sự ảnh hưởng của các yếu tố đó đối với
kế hoạch, mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Sự phân tích đánh giá
này phải dựa trên cơ sở nguồn lực của doanh nghiệp hiện có. Để thực hiện
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
14
phân tích, đánh giá thị trường doanh nghiệp thường sử dụng ma trận
SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội , nguy cơ)
+ Dự báo thị trường: Trên cơ sở phân tích thị trường doanh nghiệp có
thể đưa ra các dự báo về thị trường như tổng mức nhu cầu của thị trường,
cơ cấu sản phẩm trong tương lai, biến động của thị trường trong tương
lai,...
b. Lập chiến lược phát triển thị trường.
Sau khi nghiên cứu thị trường doanh nghiệp tiến hành lập chiến lược
phát triển thị trường theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu.
- Chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu : Thường được các doanh
nghiệp sử dụng khi thị trường hiện tại có xu hướng bão hoà về sản phẩm
của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thế mạnh về tài chính và uy tín
trên thương trường.
- Chiến lược phát triển thị trường theo chiều sâu được doanh nghiệp
sử dụng khi thị phần của doanh nghiệp trên thị trường hiện tại còn thấp do
khách hàng chưa thấy thoả mãn nhu cầu hoặc chưa thấy lợi ích của sản
phẩm.
Tuỳ theo điều kiện của từng thị trường và vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn chiến lược mở rộng thị trường hay
chiến lược phát triển thị trường theo chiều sâu hoặc đồng thời phát triển thị
trường theo cả chiều rộng và chiều sâu. Chiến lược phát triển thị trường của
doanh nghiệp thể hiện qua sơ đồ sau:
Thị trường
Sản phẩm
Thị trường hiện tại Thị trường mới
Sản phẩm hiện tại Thẩm thấu thị trường Phát triển thị trường
Sản phẩm mới Phát triển sản phẩm Đa dạng hoá sản phẩm
Doanh nghiệp cần lập ra chiến lược phát triển thị trường từ ngắn hạn,
trung hạn đến dài hạn để thuận lợi cho việc phân bổ nguồn lực.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
15
Nội dung của chiến lược phát triển thị trường phải phù hợp với tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm chiến lược phát triển sản
phẩm, chiến lược với đối thủ cạnh tranh, chiến lược phân phối sản phẩm,
chất lượng giá cả, chiến lược quảng cáo khuyến trương sản phẩm, chiến
lược phát triển vốn, nguồn nhân lực.
c. Thực hiện chiến lược phát triển thị trường.
Trên thực tế nhiều doanh nghiệp thường chỉ chú trọng đề ra các chiến
lược kinh doanh mà ít quan tâm tổ chức thực hiện chiến lược. Việc thực
hiện chiến lược khẳng định sự đúng đắn của việc lập chiến lược và đó là
khâu thực hiện mục tiêu của doanh nghiệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mar67_.pdf