Luận văn Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Hoá Dược

Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển mình theo cơ cấu kinh tế thị trường, phát triển theo định hướng XHCN để hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy đảng và nhà nước ta luôn chú trọng quán triệt các chủ trương, chính sách của mình vì chế độ quản lý kinh tế và khuyến khích trong quá trình quản lý các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Xí nghiệp Hoá Dược là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty Dược Việt Nam thuộc bộ Y tế là một Xí nghiệp sản xuất các sản phẩm Hoá Dược cho toàn miền Bắc. Hoà nhập với guồng máy hoạt động của nền kinh tế Xí nghiệp Hoá Dược đã có nhiều bước chuyển đổi mạnh mẽ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình ngày càng vững mạnh tiếp cận cạnh tranh với thị trường.

Trong quá trính sản xuất Xí nghiệp Hoá Dược rất quan tâm đến công việc xây dựng, tổ chức công tác kế toán, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Coi đây là vấn đề căn bản gắn chặt với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, từ đó có những thông tin chính xác kịp thời đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường.

Nhận thức đúng vai trò phần hành kế toán này, trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Hoá Dược với kiến thức đã được học và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Phương Lan và các cô chú trong phòng tài vụ, em đã chọn đi sâu vào đề tài “Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” ở Xí nghiệp Hoá Dược.

Mục tiêu của đề tài là hệ thống hoá những vấn đề cơ bản trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cả về lý luận cũng như thực tiễn.

Luận văn chỉ nghiên cứu kế toán tập hợp và tính chi phí giá thành sản phẩm và nhận xét chung để hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Hoá Dược.

 

doc93 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1040 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Hoá Dược, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển mình theo cơ cấu kinh tế thị trường, phát triển theo định hướng XHCN để hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy đảng và nhà nước ta luôn chú trọng quán triệt các chủ trương, chính sách của mình vì chế độ quản lý kinh tế và khuyến khích trong quá trình quản lý các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xí nghiệp Hoá Dược là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty Dược Việt Nam thuộc bộ Y tế là một Xí nghiệp sản xuất các sản phẩm Hoá Dược cho toàn miền Bắc. Hoà nhập với guồng máy hoạt động của nền kinh tế Xí nghiệp Hoá Dược đã có nhiều bước chuyển đổi mạnh mẽ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình ngày càng vững mạnh tiếp cận cạnh tranh với thị trường. Trong quá trính sản xuất Xí nghiệp Hoá Dược rất quan tâm đến công việc xây dựng, tổ chức công tác kế toán, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Coi đây là vấn đề căn bản gắn chặt với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, từ đó có những thông tin chính xác kịp thời đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường. Nhận thức đúng vai trò phần hành kế toán này, trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Hoá Dược với kiến thức đã được học và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Phương Lan và các cô chú trong phòng tài vụ, em đã chọn đi sâu vào đề tài “Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” ở Xí nghiệp Hoá Dược. Mục tiêu của đề tài là hệ thống hoá những vấn đề cơ bản trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cả về lý luận cũng như thực tiễn. Luận văn chỉ nghiên cứu kế toán tập hợp và tính chi phí giá thành sản phẩm và nhận xét chung để hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Hoá Dược. Tình hình thực hiện công tác hạch toán kế toán tại xí nghiệp hoá dược Phần I Kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định I. Khái quát chung về tài sản cố định. 1. Khái niệm tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, nhà nước quy định giá trị thời gian phù hợp với yêu cầu quản lý quốc giá trong từng thời kỳ nhất định. 2. Đặc điểm. Về hình thái vật chất tài sản cố định của một doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Vậy tài sản cố định của xí nghiệp Hoá dược chủ yếu là tài sản cố định hữu hình nên nó mang đầy đủ 3 đặc điểm của tài sản cố định là: Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định hữu hình có đặc điểm sau: + Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hỏng phải loại bỏ. + Giá trị tài sản cố định được khấu hao dần và chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Tài sản cố định vô hình cũng bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng. 3. Vai trò. Xí nghiệp Hoá Dược là một xí nghiệp sản xuất mà nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất ra các loại sản phẩm dược có tính dược điểm rất cao vì sản phẩm hoá dược bao gồm nhiều loại có tính chất đặc biệt liên quan trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng của con người nên quy trình công nghệ sản xuất phải đảm bảo khép kín, sản phẩm xuất xưởng không thể có sản phẩm loại II mà phải là sản phẩm loại I, dây chuyền sản xuất theo quy trình công nghệ được dựa trên các phản ứng hoá học, cho nên về định mức vật tư, nguyên vật liệu cho từng sản phẩm phải được cụ thể cho từng loại vật tư, từng mặt hàng kể cả nguyên vật liệu chính cũng như nguyên vật liệu phụ. Trên đây là các loại nguyên vật liệu và các sản phẩm của xí nghiệp như: CaCl2, Na2SO4, HClP, DEP nước, NaCl tiêm, … Do đó tài sản cố định của xí nghiệp ngoài mặt bằng sản xuất và các phương tiện vận tải, dây chuyền sản xuất. Hơn nữa đứng trong nền kinh tế thị trường, do nhu cầu ngày càng cao của thị trường sản xuất kinh doanh cũng như đòi hỏi về vật chất về chất lượng sản phẩm phải có tính dược điển cao. II. Chứng từ sổ sách phương pháp tổng hợp và chi tiết của tài sản cố định, cách đánh giá tài sản cố định. Dựa vào chứng từ mua hoặc thanh lý khấu hao tài sản cố định kế toán tài sản cố định làm căn cứ để lập sổ kế toán chi tiết tài sản cố định, kế toán mở từng trang sổ cho từng loại tài sản cố định riêng. - Chứng từ và sổ sách phải lập theo đúng quy định trong chế độ này và ghi chép đầy đủ kip thời đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. - Chứng từ kế toán bao gồm hai loại hệ thống. + Hệ thống bắt buộc. + Hệ thống hướng dẫn. - Chứng từ kế toán phải được lập ra những nguồn chịu trách nhiệm và đầy đủ số liệu theo quy định. Ghi chép chứng từ phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ số liệu theo quy định các yếu tố, gạch bỏ phần để trống. Các loại sổ sách. - Sổ kế toán gồm: Sổ của phần kế toán tổng hợp và sổ của phần kế toán chi tiết. + Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái và sổ kế toán tổng hợp khác. + Sổ kế toán chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết. + Sổ nhật ký chứng từ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán trong một đơn vị thời gian. - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các TK, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng nợ. - Kết hợp chặt chẽ các nghiệp vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo TK). - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một số kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Nhật ký chứng từ phải mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khoá sổ nhật ký chứng từ cũ, mở nhật ký chứng từ mới cho tháng sau. Mỗi lầm mở phải chuyển sổ khi cần thiết từ nhật ký chứng từ cũ sang nhật ký chứng từ mới theo yêu cầu cụ thể của từng TK. Tóm tắt nội dung. + Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Sổ cái dùng để ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, niên độ kế toán theo các TK kế toán, số liệu kế toán trên sổ cái, trên sổ cái phản ánh tình hình tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sổ cái phải ghi đầy đủ các phần như: + Ngày tháng ghi sổ. + Số liệu và ngày lập chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ. + Tóm tắt nội dung kế toán của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Số tiền của nghiệp vụ phát sinh ghi vào bên nợ hoặc có của TK. - Sổ chi tiết dùng để ghi chép các đối tượng kế toán cần thiết theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. - Bảng kê: Gồm có 10 bảng kê được đánh giá thứ từ bảng kê 1 đến bảng kê 11 (Không có bảng kê 7). Bảng kê được sử dụng trong những trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể hoàn thành trực tiếp trên nhật ký chứng từ được. Khi sử dụng bảng kê thì số liệu chứng từ gốc trước hết được ghi vào bảng kê, cuối tháng số liệu tổng cộng của các bảng kê được chuyển vào nhật ký chứng từ có liên quan. Bảng kê có thể được mở theo vế Có hoặc vế Nợ của các tài khoản, có thể kết hợp phản ánh các số ghi hàng tháng, số phát sinh Nợ, phát sinh Có trong tháng và số dư cuối tháng, … Phục vụ cho điều tra, đối chiếu số liệu và chuyển sổ cuối tháng. Số liệu bảng kê không sử dụng cho sổ cái. Hình thức sổ kế toán quy định của doanh nghiệp là hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ. 1. Kế toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định tại xí nghiệp Hoá Dược. Xí nghiệp đã ứng dụng phần mềm tài chính kế toán vào việc tính toán và ghi chép theo sổ sách các nghiệp vụ khác có liên quan hàng ngay. Cuối kỳ kế toán viên lập các bút toán đối chiếu, kết chuyển số liệu căn cứ vào sổ sách kế toán có liên quan và các nghiệp vụ được nhập vào máy hàng ngày, máy sẽ tự động xử lý các thông tin theo yêu cầu người sử dụng mà các thông tin cần thiết sẽ được in thành các báo cáo cần thiết như: Sổ cái TK 211, TK 214 thẻ và sổ chi tiết, báo cáo tài chính. Theo dõi tình hình biến động ở xí nghiệp kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK 211 – Tài sản cố định hữu hình. TK 214 – Hao mòn tài sản cố định. TK 241 - Đầu tư xây dựng cơ bản Và một số TK khác: TK 111, 112, 331, 627, 642. 1.1. Kế toán tăng tài sản cố định. Xí nghiệp Hoá Dược, tài sản cố định tăng chủ yếu là do mua sắm mà mua bằng nguồn ngân sách cấp, nguồn vốn tự bổ sung và các nguồn vốn khác. Ngoài ra tài sản cố định có thể tăng do thay thế thiết bị của dây chuyền sản xuất theo công nghệ tiên tiến. Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định. Nợ TK 211: Nguyên giá tài sản cố định. Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán. Có TK 111, 112: Thanh toán ngay (Kể cả phí tổn mới). Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng. Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư. Nợ TK 441: Đầu tư bằng xây dựng cơ bản. Nợ TK 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư. Có TK 411: Nếu tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2. Kế toán giảm tài sản cố định. Trong quá trình sử dụng có một số tài sản cố định trở nên lạc hậu, cũ kỹ do hiệu quả sử dụng không còn cao để thu hồi vốn và để có điều kiện mua sắm tài sản cố định mới tiên tiến hơn có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp tiến hành thanh lý nhượng bán tài sản đó căn cứ vào tình hình cụ thể kế toán phản ánh các bút toán sau: Kế toán giảm tài sản cố định do nhượng bán. Bt1: Xoá sổ tài sản cố định nhượng bán. Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn. Nợ TK 821: Giá trị còn lại. Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định. Bt2: Doanh thu nhượng bán tài sản cố định. Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán. Có TK 721: Doanh thu nhượng bán. Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra phải nộp. Bt3: Các chi phí nhượng bán khác. Phát sinh liên quan đến nhượng bán. Nợ TK 821: Tập hợp chi phí nhượng bán. Có TK 331, 111, 112, … Kế toán giảm tài sản cố định do thanh lý. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán: Bt1: Xoá sổ tài sản cố định. Nợ TK 214: Hao mòn tài sản cố định. Nợ TK 821: Giá trị còn lại. Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định. Bt2: Số thu hồi về thanh lý. Nợ TK 111, 112: Thu hồi bằng tiền. Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho. Nợ TK 131, 138: Phải thu ở người mua. Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp (nếu có). Có TK 721: Thu nhập về thanh lý. Bt3: Tập hợp chi phí thanh lý. Nợ TK 821: Chi phí thanh lý Có TK 111, 112, 331. Giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ. Trong trường hợp này kế toán cần phải căn cứ vào giá trị của tài sản cố định để ghi các bút toán cho phù hợp. Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế. Nợ TK 627, 641, 642: Tính vào các chi phí. Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định. Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa và chi phí trả trước để phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế. Nợ TK 142: Giá trị còn lại. Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định. Nếu tài sản cố định còn mới, chưa sử dụng kế toán ghi: Nợ TK 153: Nếu xuất kho. Nợ TK 142: Nếu đem sử dụng. Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định. Giảm do góp vốn kinh doanh bằng tài sản cố định. Những tài sản cố định gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử dụng và quản lý doanh nghiệp nữa lên được coi như khâu hao một lần phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của tài sản cố định góp vốn sẽ được ghi vào bên Nợ hoặc bên Có TK 412 “chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định”. Nợ TK 222 – Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn. Nợ TK 128 - Giá trị vốn góp liên doanh gắn hạn. Nợ TK 2141 – Giá trị hao mòn. Nợ hoặc Có TK412 – Phần chênh lệch Có TK 211 – Nguyên giá. Từ biểu tăng giảm tài sản cố định trên ta thấy xí nghiệp có thực hiện tăng tài sản cố định do mua sẵm mới phương tiện vận tải. Kế toán hạch toán: Nợ TK 211: Có TK 112 Nguồn dùng để mua sắm dùng quỹ phát triển kinh doanh. Kế toán ghi đồng thời bút toán kết chuyển nguồn: Nợ TK 414 Có TK 411 2. Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định ở xí nghiệp Hoá Dược. Việc tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định của công nhân được căn cứ vào cách phân loại tài sản cố định và cơ chế tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp như sau: Mặc dù có 3 tiêu thức phân loại tài sản cố định nhưng chủ yếu xí nghiệp theo dõi chi tiết tài sản cố định dựa trên việc phân loại theo hình thái biểu hiện và cụ thể là theo dõi tài sản cố định hữu hình. Bên cạnh đó cơ cấu sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là các phân xưởng, tổ đội nên việc lập kế toán chi tiết tài sản cố định là: + Tình trạng tài sản cố định. + Nguyên giá tài sản cố định. + Hao mòn tài sản cố định. + Giá trị còn lại tài sản cố định 3. Kế toán khấu hao tài sản cố định. Theo thông tư hướng dẫn của cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp về việc đăng ký mức chiết khấu hao tài sản cố định trong 3 năm 1999, 2000, 2001. Cách tính khấu hao theo thời gian sử dụng của tài sản cố định tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà lựa chọn mức khấu hao nhanh hay chậm để tính theo thời gian sử dụng tối thiểu của tài sản cố định cụ thể: Trong tháng 10/2001 xí nghiệp mua một phương tiện vận tải theo hoá đơn thì giá trị ban đầu của nguyên giá tài sản là 420.178.000 theo hệ số mua vào của công ty sản xuất ô tô (Toyota) thì thời gian sử dụng ít nhất 10 năm, thời sử dụng tối đa là 18 năm. Vì vậy, doanh nghiệp tiến hành trích khấu hao trong một năm của phương tiện đó là: 420.178.000/18= 23.343.222 kế toán căn cứ vào bảng đăng ký đã được duyệt làm cơ sở để làm khấu hao cho năm 2002. 4. Kế toán hao mòn và phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định, quản lý vốn khấu hao. Hiện nay, việc trích khấu hao tài sản cố định tại xí nghiệp Hoá Dược đang thực hiện theo số 166/199 ngày 30/12/1999 BTC. 4.1. Nguyên tắc khấu hao. Hiện nay xí nghiệp trích khấu hao theo năm. Mức trích khấu hao tài sản cố định trung bình được xí nghiệp đăng ký với cục quản lý và tài sản cố định nhà nước và xí nghiệp. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. + Khấu hao tài sản cố định tăng trong tháng này là do tài sản cố định tăng từ tháng trước. + Khấu hao tài sản cố định giảm trong tháng này là do tài sản cố định giảm từ tháng trước. Tuy nhiên để thuận tiện cho việc tính toán khấu hao, ghi chép và theo dõi trên các sổ mà các xí nghiệp tính và trích khấu hao tài sản cố định theo quý. Nhưng nếu có tăng hoặc giảm tài sản cố định thì tài sản cố định đó sẽ được trích hay thôi trích khấu hao ngay trong tháng đó theo số tháng sử dụng còn lại. Điều này sẽ đảm bảo cho việc trích khấu hao được đầy đủ kịp thời và đầy đủ với quy định của nhà nước. 4.2. Phương pháp tính khấu hao. Khi tính giá thành cho sản phẩm hoặc mặt hàng thì kế toán phải trích khấu hao cho từng tiêu thức cần phân bổ đó. Thiếu Tại phòng kế toán, kế toán tài sản cố định đã làm tốt tất cả mọi yêu cầu của cấp trên giao cho. Các chỉ tiêu và hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Căn cứ vào hoá đơn kiêm lý lịch máy móc thiết bị nếu mua bằng tiền mặt, kế toán ghi: Nợ TK 211: Tài sản cố định hữu hình. Có TK 111, 112 + Mua cũ: Căn cứ vào hóa đơn, đơn vị bán bàn giao quy định. Nợ TK 211 Có TK 112 + Khấu hao: Nợ TK 211: Số khấu hao cũ. Có TK 214 + Khi góp vốn liên doanh cho thuê tài sản cố định. Nợ TK211 Có TK 241 4.3. Quản lý vốn khấu hao. Thường được tiến hành từ hai nguồn. Nguồn vốn ngân sách cấp Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp Nguồn vốn ngân sách cấp mà doanh nghiệp đã khấu hao hết thì ta có thể lấy nguồn vốn tự có của doanh nghiệp để kinh doanh tiếp. Căn cứ vào số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định các chỉ tiêu giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định là biện pháp quan trọng để quản lý vốn cố định là căn cứ để xác định các quy định tài chính về đầu tư khấu hao, đòi hỏi phải chính xác kịp thời. Trước khi lập cần xác định tổng giá trị tài sản cố định hiện có vào đầu năm khấu hao. Cơ cấu theo nguồn hình thành của giá trị đó và phạm vi tài sản cố định cần tính. Khi mua mới tài sản cố định kế toán cũng phải mở trang sổ riêng và tiến hành tính khấu hao tài sản cố định cho tài sản đó. Đồng thời vào sổ theo định khoản. Nợ TK 211, 213: Tài sản cố định hữu hình Có TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. 5. Kế toán sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn cố định, nguồn vốn sửa chữa lớn. Xí nghiệp Hoá Dược có bộ phận riêng chuyên sửa chữa những hư hỏng, không đòi hỏi kỹ thuật cũng như chi phí quá lớn. Đối với những sai hỏng không thể sửa chữa được thì xí nghiệp tiến hành sửa chữa. Vì thực tế công việc sửa chữa không nhiều nên doanh nghiệp tiến hành hạch toán giống nhau cho tất cả các loại hình sửa chữa như sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa nâng cấp, … Tài sản cố định trong thời gian sửa chữa phải ngừng hoạt động sản xuất. Các chi phí phát sinh trong sửa chữa thường xuyên được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất nơi có tài sản cố định để sửa chữa. Nợ TK 627, 641, 642, 241, … Có TK 111, 112 Do tính chất và mức độ hư hỏng của tài sản cố định nhằm khôi phục lại chức năng hoạt động của tài sản cố định. Người ta sửa chữa tài sản cố định thành hai loại: + Sửa chữa thường xuyên. + Sửa chữa lớn. Sửa chữa lớn tài sản cố định có nhiều phương thức tiến hành có 3 loại sửa chữa lớn. + Sửa chữa lớn theo phương thức tự làm. + Sửa chữa theo phương thức sản xuất phụ đảm nhiệm. + Sửa chữa theo phương thức cho bên ngoài nhận thầu hợp đồng. Sửa chữa phải có bản nghiệm thu và trả tiền mặt. Kế toán ghi Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung. Có TK 111, 112 Cuối năm tập hợp chi phí hạch toán tăng tài sản. Nợ TK 211 Có TK 111, 112 Tập hợp chi phí phát sinh sửa chữa lớn. Nợ TK 241 Có TK 111, 112 Khi công việc sửa chữa lớn ngoài kế hoạch, khi hoàn thành các chi phí được kết chuyển sang tổng số chi phí sửa chữa lớn đã hoàn thành. Đối với sửa chữa nhỏ thì kế toán tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với nguồn vốn sửa chữa lớn thì lấy từ nguồn vốn nhà nước cấp hoặc vốn tự có. 6. Phương pháp kế toán xây dựng cơ bản, thanh lý, cho thuê, nhượng bán tài n cố định (nếu có), tài sản cố định đi thuê. Khi thanh lý tài sản cố định phải quyết định về việc thanh lý tài sản cố định đơn vị phải thành lập ban thanh lý, lập biên bản thanh lý được lập do ban thanh lý lập nên. Biên bản thanh lý được lập thành 2 bản: Một biên bản được chuyển cho kế toán tài sản cố định để theo dõi nghi sổ. Một biên bản được lưu vào phòng tổ chức hành chính. Căn cứ vào biên bản thanh lý và các chứng từ liên quan (phiếu thu) kế toán ghi sổ: Nợ TK 214: Phần giá trị hao mòn Nợ TK 821: Phần giá trị còn lại Có TK 211: Nguyên giá Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền thu được. Có TK 721 Nợ TK 821: Phần chi phí thanh lý tài sản cố định Có TK 111, 112, … Đối với kế toán nhượng bán. Khi nhượng bán tài sản cố định để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn căn cứ và chứng từ nhượng bán hoặc chứng từ thu tiền nhượng bán tài sản cố định số tiền đã thu hoặc phải thu của người mua kế toán ghi Nợ TK 111, 112 Có TK 721: Các khoản thu nhập bất thường. Tài sản cố định nhượng bán là những tài sản không cần dùng đến hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán phải đầy đủ các thủ tục cần thiết. Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định, phản ánh đầy đủ giá trị còn lại vào chi phí và ghi giảm giá, giá trị đã hao mòn. Nợ TK 214: Nguyên giá. Nợ TK 821: Chi phí bất thường. Có TK 211 Các chi phí phát sinh liên quan đến việc nhượng bán tài sản cố định được tập hợp vào bên Nợ TK 821. Đối với tài sản cố định đi thuê chủ yếu là các máy móc thiết bị nhưng thời gian sử dụng không kéo dài (chỉ trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc một thời gian nhất định) nên doanh nghiệp không tiến hành trích khấu hao mà chi phí thuê đó được trích tiếp vào chi phí sản xuất chung chi tiết cho từng tài khoản liên quan. 7. Ưu điểm và tồn tại của kế toán tài sản cố định tại đơn vị và các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định, vốn cố định của doanh nghiệp. Về hạch toán quản lý tài sản cố định. + Công tác quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp được phân loại một cách rõ ràng, phù hợp với yêu cầu sử dụng. Việc theo dõi bảo trì tài sản tương đối là chặt chẽ, không bị hỏng hóc hay thiếu hụt làm ảnh hưởng đến công tác sản xuất kinh doanh. + Công tác kế toán tài sản cố định: Được phản ánh theo dõi tình hình biến động một cách chặt chẽ, sát sao, nó được phản ánh trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp mà các phân xưởng, tổ đội rõ ràng, chính xác. Tại doanh nghiệp số tài sản cố định được trích khấu hao cho từng bộ phận nên phần nào đã giảm bớt được tính phức tạp và ghi chép trùnglập. Việc trích khấu hao đó cho các bộ phận theo từng quý rõ ràng, đơn giản, phụ vụ tốt cho nhu cầu quản lý tài sản, quản lý chi phí sản xuất cũng như phân tích hoạt động sản xuất doanh nghiệp của toàn doanh nghiệp. Phần II Kế toán thu mua, nhập xuất và dự trữ vật liệu chi phí vật liệu trong sử dụng. Nguyên tắc hạch toán vật liệu. Vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do vật liệu có nhiều chủng loại khác nhau thường xuyên biến động nên việc hạch toán vật liệu phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau: Phải mở sổ theo dõi vật liệu theo từng nhóm, từng loại, từng thứ vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị. Phải thống nhất phương pháp tính giá vật liệu. 1. Phương pháp chứng từ và tập hợp chi phí vật liệu. Các chứng từ được hạch toán vật liệu tại xí nghiệp bao gồm: - Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất vật tư theo hạng mức. - Đơn vị giao cho bộ phận tổ chức lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ. Căn cứ vào nhu cầu khối lượng, số lượng công việc và thời gian. - Đưa hàng về nhập kho, thủ kho phải tiến hành nhập kho theo số lượng thực nhập vào sổ chi tiết cho từng loại vật liệu, theo dõi cuối tháng lên phiếu nhập kho báo cáo về phòng tài chính kế toán, từ đó căn cứ vào phiếu nhập kho để lập báo cáo xem số lượng hoá đơn giữa khối lượng thực nhập để tiến hành tính nhập kho: Giá gốc, chi phí vận chuyển, chi phí bốc rỡ, chi phí thu mua thực tế nhập kho. Doanh nghiệp bố trí số lượng nguyên vật liệu nhập kho đến đâu thì sử dụng ngay đến đó không có dự trữ hoặc nếu có dự trữ là rất ít, phương pháp tập hợp chi phí được tính theo giá thực tế khi nhập kho vật liệu về. - Đem hàng về nhập kho, thủ kho của xí nghiệp cho tiến hành nhập kho theo số lượng thực nhập vào sổ chi tiết vật liệu, theo dõi cuối tháng, phiếu nhập kho báo về phòng tài chính kế toán. Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu mua hàng vật tư xem số lượng giữa hoá đơn thực tế tiến hành nhập kho theo: giá gốc, chi phí vận chuyển, chi phí bốc rỡ, chi phí thực tế nhập kho. Sau đây là phiếu nhập kho của tổ BaSO4 tháng 2/2002. Phiếu nhập kho TT Tên, nhãn hiệu, quy cách Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Định mức Thực nhập 1 2 3 4 Na2SO4 HCI CN H2SO4 KMnO4 Kg Kg Kg kg 2.55 075 85 1 2.55 075 85 1 1.346 1.450 2.235 17.662 3.342.300 108.750 289.975 17.662 Tổng 3.650.787 Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên: - Một liên thủ kho gửi để làm bảng kê, báo cáo, thẻ kho. - Một liên chuyển về phòng tài vụ của xí nghiệp để theo dõi hạch toán Sau khi nhập kho vào thẻ kho đơn vị mỗi loại vật tư: Cụ thể phiếu nhập kho trên thủ kho lập thẻ kho cho từng loại vật tư: Đơn vị: Xí nghiệp Hoá Dược Địa chỉ: 273 – Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội. Thẻ kho Chứng từ Diễn giải Ngày nhập- Xuất Nhập Xuất Tồn Ký nhận Số Ngày tháng 01 26/026/0 Nhập cho Bích Hà Xuất cho tổ BaSO4 26/02 28/02 85 85 15 5 Tồn cuối tháng 20 Thẻ kho nhằm mục đích theo dõi số lượng nhập xuất, tồn cho từng thứ nguyên vật liệu, hàng hoá, sản phẩm từng kho. Phòng kế toán lập thẻ kho và ghi các chỉ tiêu: tên nhãn, tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, sản phẩm, hàng hoá sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Cuối tháng sau khi hoàn thành báo cáo sử dụng vật tư với số lượng lĩnh dùng, còn của tất cả các nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, … để gửi lên cho phòng kế toán. Sau khi đưa lên phòng kế toán, phòng kế toán lấy số liệu tổng hợp lập nên bảng tổng hợp xuất dùng nguyên vật liệu. Căn cứ vào tồn đầu kỳ và nhập đầu kỳ để tính giá xuất vật liệu: Đơn giá bình quân của Giá trị từng loại NVL Giá trị từng loại từng nguyên vật liệu = tồn đầu kỳ + NVL nhập trong kỳ xuất trong kỳ Số lượng từng loại NVL Số lượng từng loại tồng đầu kỳ + NVL nhập trong kỳ Cụ thể dưới đây là (bảng tổng hợp xuất dùng nguyên vật liệu tháng 2) được căn cứ từ “bảng sử dụng nguyên vật liệu” rồi sau đó phòng tài vụ tổng hợp đối chiếu để lập “bảng sử dụng nguyên vật liệu” cho năm 2002 trong quý I. Bảng sử dụng nguyên vật liệu Năm 2002 tổ BaSO4 Tên NVL Tháng 1 Tháng 2 … SL Tổng tiền(Đ) SL Tổng tiền(Đ) HCL CN H2SO4 Na2SO4 KMnO4 25 18 600 0,4 33.800 34.146 781.163 7.454 78 90 2568 1 116.766 198.810 3.456.528 18.255 643,4 856.563 2.734 3.790.35

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc849.doc
Tài liệu liên quan